Trang thông tin điện tử về tài sản công

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô

14:00 | 04/10/2023 Print
Bộ Tài chính vừa có văn bản số 10534/BTC-QLCS gửi các bộ, ngành, địa phương, đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ thành lập về việc triển khai thực hiện Nghị định số 72/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.

Bộ Tài chính cho biết, ngày 26/9/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 72/2023/NĐ-CP (NĐ 72) quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô (thay thế Nghị định số 04/2019/NĐ-CP). Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 10/11/2023.

Nghị định không giao Bộ Tài chính quy định chi tiết nhưng là cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, do đó, Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương, đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tập đoàn kinh tế (do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) tổ chức thực hiện việc xác định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô, mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng xe ô tô theo đúng quy định; xử lý, thanh lý ô tô dôi dư và các nhiệm vụ khác quy định tại NĐ 72. Trong đó, Bộ Tài chính lưu ý một số nội dung:

Người có thẩm quyền quyết định mức giá mua xe phù hợp

Số lượng và mức giá mua xe ô tô quy định tại NĐ 72 là số lượng và mức giá tối đa. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng xe ô tô thực tế để thực hiện nhiệm vụ được giao và nguồn hình thành tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, nguồn kinh phí thực hiện mua sắm (nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, NSNN hỗ trợ, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn kinh phí khác được phép sử dụng theo quy định của pháp luật), cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển, mua sắm xem xét, quyết định số lượng và mức giá mua xe phù hợp, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
Ảnh minh họa

Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ chức danh

Xác định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ chức danh theo đúng đối tượng quy định tại số thứ tự I, II, III, IV, V Bảng danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở, ban hành kèm theo Kết luận số 35-KL/TW ngày 5/5/2022 của Bộ Chính trị và quy định tại các Điều 4,5,6,7 của NĐ 72.

Đối với những chức danh không nằm trong danh mục quy định như trên, đã được trang bị xe ô tô chức danh theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP thì tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 25 NĐ 72 (như: cấp phó phụ trách được hưởng lương hoặc hệ số phụ cấp như cấp trưởng (phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội phụ trách,...), ủy viên Ban thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy TP. Hồ Chí Minh; phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách thành phố Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh; Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…).

Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung

Đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung được xác định theo quy định tại Số thứ tự VI, VII, VIII Bảng danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở ban hành kèm theo Kết luận số 35-KL/TW của Bộ Chính trị và quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 NĐ 72.

Đối với các chức danh hiện hành không có trong danh mục nêu trên mà có hệ số phụ cấp tương đương với hệ số phụ cấp chức vụ của các chức danh quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 8 NĐ 72 (như: Đại biểu Quốc hội chuyên trách, ...) thì thuộc đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung trong thời gian cơ quan, người có thẩm quyền chưa có quyết định thay thế.

Công văn 10534/BTC-QLCS cũng đồng thời hướng dẫn cụ thể các chức danh trong danh mục các chức danh phó Tổng cục trưởng và tương đương; vụ trưởng và tương đương; phó vụ trưởng và tương đương thuộc đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung. Cụ thể:

Phó tổng cục trưởng và tương đương, gồm: phó tổng cục trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội; ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh); phó chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phó chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn); Phó Tổng biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng giám đốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ; chánh án toà án nhân dân cấp cao; Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp cao; giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

Vụ trưởng và tương đương, gồm: vụ trưởng, cục trưởng, viện trưởng, trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; ủy viên Hội đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; vụ trưởng, trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; ủy viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc trung ương; vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh; phó chánh án toà án nhân dân cấp cao; phó viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp cao; phó giám đốc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; vụ trưởng, cục trưởng, trưởng cơ quan, đơn vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; giám đốc sở, trưởng cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; phó tổng thư ký liên hiệp hội ở trung ương; trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); phó chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có đảng đoàn).

Phó vụ trưởng và tương đương, gồm: phó vụ trưởng, phó cục trưởng, phó viện trưởng, phó trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; phó trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; thư ký các đồng chí ủy viên Trung ương Đảng, bộ trưởng và tương đương, bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; phó vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; phó giám đốc sở, phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Phó vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh; phó vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế./.

Hà Vân

© Bản quyền thuộc Trang thông tin điện tử về Tài sản công