Đề xuất quy định để quản lý chặt chẽ hơn tài sản kết cấu hạ tầng hàng không
Nhiều quy định đã không còn phù hợp
Sau 6 năm thực hiện Nghị định số 44/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác TSKCHT hàng không (NĐ số 44) và hơn 3 năm thực hiện Quyết định số 2007/QĐ-TTg (QĐ 2007) của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án giao, quản lý, sử dụng và khai thác TSKCHT hàng không do Nhà nước đầu tư quản lý đã xuất hiện những hạn chế, bất cập.
Ảnh TL minh họa |
Đơn cử như NĐ số 44 quy định điều chỉnh toàn bộ TSKCHT hàng không do Nhà nước đầu tư quản lý mà chưa giao cho doanh nghiệp (DN) theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại DN (trừ TSKCHT hàng không tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân). Theo đó, bao gồm cả TSKCHT hàng không được hình thành từ dự án sử dụng vốn nhà nước, được xác lập quyền sở hữu toàn dân; TSKCHT hàng không do đối tượng khác (thuộc các địa phương hoặc các bộ, ngành khác ngoài Bộ Giao thông vận tải) đầu tư xây dựng.
Tuy nhiên, tại chính sách về tài sản (TS) dự án, xác lập sở hữu toàn dân cũng như tại NĐ số 44 chưa có quy định đầy đủ để xử lý các loại TS này trong một số trường hợp (như: dự án đầu tư chưa quy định kết quả đối tượng thụ hưởng, địa phương đầu tư TSKCHT hàng không tại cảng hàng không, sân bay (CHK, SB) thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải…). Vì thế đã có 1 khoảng trống chính sách khi phát sinh các loại TS này để xử lý, giao cho đối tượng quản lý gắn với hình thức quản lý tài sản sản.
Hơn nữa, việc khai thác TSKCHT hàng không quy định tại NĐ số 44 chưa phản ánh hết tính chất đặc thù của loại TS này. Cụ thể, quy định giao cho cơ quan quản lý hàng không (Cục hàng không Việt Nam) khai thác theo phương thức: Trực tiếp tổ chức khai thác; cho thuê quyền khai thác; chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác. Tuy nhiên, việc giao TS cho Cục hàng không Việt Nam hiện nay chưa thực hiện được do đơn vị chưa bảo đảm các điều kiện về tổ chức bộ máy, năng lực quản lý vận hành TS.
Do đó, thực hiện quy định tại QĐ 2007, ACV (DN được giao TSKCHT hàng không thực hiện việc quản lý, khai thác TS thay cho Cục hàng không Việt Nam) chỉ khai thác theo phương thức trực tiếp tổ chức khai thác TS đối với toàn bộ TS được giao, dẫn đến việc phụ thuộc hoàn toàn vào năng lực của ACV, chưa bao quát phạm vi TS khai thác, phương thức khai thác…
Cũng theo Bộ Tài chính, những bất cập này có nguyên nhân chủ quan từ công tác tổ chức thực hiện nhưng cũng có nguyên nhân từ nội tại các quy định tại NĐ số 44 chưa đầy đủ, chưa bao quát được các tình huống phát sinh trong thực tế (do đây là lần đầu tiên có quy định chi tiết về quản lý, sử dụng và khai thác TSKCHT hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý).
Quy định mới chặt chẽ, phù hợp với thực tiễn
Ảnh TL minh họa |
Từ những bất cập nêu trên và để việc quản lý loại TS này được thuận lợi, Bộ Tài chính đã dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác TSKCHT hàng không.
Để phù hợp với thực tế thực hiện, khắc phục tồn tại của NĐ số 44, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, dự thảo Nghị định về danh mục TSKCHT hàng không trên cơ sở quy đinh của pháp luật chuyên ngành (hiện nay là Nghị định số 05/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, khai thác CHK, SB).
Đặc biệt, tại dự thảo quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác TSKCHT hàng không phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các nguyên tắc sau đây:
TSKCHT hàng không được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị; tính hao mòn, khấu hao TS và bảo trì công trình theo quy định của pháp luật.
Việc giao TSKCHT hàng không được căn cứ vào quy hoạch CHK, SB; phân loại CHK, SB; kế hoạch đầu tư, phát triển CHK, SB được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp công trình kết cấu hạ tầng hàng không đã được xây dựng trên đất quốc phòng thì khi giao, khai thác, bảo trì, nâng cấp mở rộng, xử lý công trình đó phải có ý kiến của Bộ Quốc phòng.
Khi thực hiện giao, khai thác, xử lý TS theo quy định tại Nghị định này, trường hợp TS có liên quan đến quốc phòng xác định theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải có ý kiến của Bộ Quốc phòng. Trường hợp TS liên quan đến an ninh quốc gia xác định theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia thì phải có ý kiến của Bộ Công an. Trường hợp TS không liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, Bộ Giao thông vận tải, cơ quan quản lý hàng không, cơ quan quản lý TS có trách nhiệm xác định tại hồ sơ đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, khai thác, xử lý TS.
Trường hợp thực hiện bảo trì, đầu tư nâng cấp, mở rộng, khai thác, xử lý TSKCHT hàng không theo quy định tại Nghị định này mà làm ảnh hưởng đến các TSKCHT khác hoặc các TS khác thuộc khu vực CHK, SB thì phải có ý kiến của đối tượng được giao quản lý các TS có liên quan đó và phải có giải pháp, xác định rõ trách nhiệm để khắc phục.
Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với TSKCHT hàng không được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác TSKCHT hàng không phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý, sử dụng đối với đất gắn với TSKCHT hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp thu hồi TSKCHT hàng không gắn với đất theo quy định của pháp luật đất đai thì việc thu hồi đất gắn với TS, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, việc xử lý TS sau khi bồi thường thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng hàng không được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Danh mục tài sản kết cấu hạ tầng hàng không được đề xuất áp dụng tại Nghị định
Công trình hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay.
Công trình thuộc kết cấu hạ tầng sân bay, gồm: Đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và các công trình, khu phụ trợ của sân bay; công trình khẩn nguy sân bay và công trình phòng, chống cháy nổ trong sân bay; công trình hàng rào vành đai sân bay, bốt gác và đường giao thông nội cảng trong sân bay; công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường trong sân bay; bãi tập kết phương tiện, thiết bị mặt đất, khu vực tra nạp nhiên liệu cho phương tiện, thiết bị mặt đất; các công trình khác thuộc khu bay.
Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay ngoài sân bay.
Công trình hàng rào cảng hàng không; đường giao thông nội cảng ngoài sân bay; công trình cấp điện; công trình cấp, thoát nước; công trình chiếu sáng; công trình thông tin liên lạc.
Công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường ngoài sân bay.
Công trình nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, khu logistics hàng không, nhà ga hàng hóa, kho hàng hoá kèm khu tập kết hàng hóa. |