Điều kiện miễn thuế đối với hàng gia công lại nhưng không có cơ sở để gia công
Công chức Hải quan Ninh Bình kiểm tra tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại trụ sở DN. Ảnh: Bùi Hồng. |
Theo Tổng cục Hải quan, tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định: Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu và máy móc, thiết bị tại cơ sở gia công trên lãnh thổ Việt Nam và phải thực hiện thông báo cơ sở gia công, gia công lại; hợp đồng gia công, hợp đồng gia công lại, phụ lục hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công lại cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan.
Điều kiện về cơ sở gia công yêu cầu “người nộp thuế” hoặc “tổ chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế” phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công; không yêu cầu đồng thời cả hai đối tượng trên phải có cơ sở gia công hàng gia công xuất khẩu.
Trường hợp cả hai đối tượng trên đều không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu thì không đủ điều kiện về cơ sở gia công để được miễn thuế.
Tổng cục Hải quan lưu ý, việc giao toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê gia công lại được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.
Trong đó, việc thông báo cơ sở sản xuất (bao gồm cơ sở gia công, gia công lại, cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu và nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, sản phẩm xuất khẩu) thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.
Tổng cục Hải quan đề nghị Cục Hải quan Hà Nội căn cứ các quy định nêu trên, đối chiếu với thực tế hoạt động sản xuất, gia công hàng hóa của doanh nghiệp để xử lý thuế theo quy định./.