Doanh thu bán vé máy bay quốc tế có hành trình bay nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam có phải kê khai thuế?
- Doanh thu từ việc bán vé máy bay quốc tế có liên kết với một hoặc nhiều hãng hàng không khai thác đường bay đến hoặc đi từ Việt Nam. Trong đó hãng hàng không chúng tôi chỉ thực hiện công việc ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng thực hiện việc bán vé và thu tiền cho toàn bộ quá trình hành động. Doanh thu này phải kê khai thuế nhà thầu như thế nào và để được áp dụng miễn phí, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì hồ sơ của chúng tôi phải cung cấp những gì? Vì chúng tôi không khai thác chuyến bay tại đầu Việt Nam nên chúng tôi không được phép bay theo quy định tại Điều 62, Thông tư 80/2021/TT-BTC về thủ tục, hồ sơ miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Đề xuất TCT và Cục Thuế hướng dẫn doanh nghiệp kê khai trong trường hợp này.
![]() |
Trả lời nội dung này của doanh nghiệp, cơ quan thuế có ý kiến trúc sau:
- Liên quan đến việc khai thuế nhà thầu đối với hãng hàng không nước ngoài, Tổng địa thuế trả lời như sau:
Căn cứ Thông tin số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 quy định về đối tượng ứng dụng như sau:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở cư trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thau nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp lý, thuận tiện hoặc cam kết giữa Nhà nước ngoài tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà nước ngoài với Nhà nước phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại Điều 4 quy định về người nộp thuế như sau:
“2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo luật pháp Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn kết với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân tích hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
- Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;”
+ Tại Điều 7 quy định về thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
“ 1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thau nước ngoài, Nhà thau phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn kết với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thau, hợp đồng nhà thau thau phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).
…3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
+ Trong trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai, người nộp thuế căn cứ Điều 8 quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng, Điều 10 quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“Điều 8. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Điều 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
+ Trong trường hợp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, người nộp thuế căn cứ Điều 11 quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng, Điều 13 quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.
Điều 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế:
Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
+ Trong trường hợp nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp, người nộp thuế căn cứ Điều 14 quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng, Điều 16 quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“Điều 14. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.
Điều 16. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Mục 3 Chương II.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty là đại lý bán vé máy bay quốc tế tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài, Hãng hàng không nước ngoài thông qua Công ty có cung cấp dịch vụ bán vé máy bay quốc tế và phát sinh thu nhập tại Việt Nam, Công ty căn cứ đặc điểm thực tế của Hãng hàng không nước ngoài để xác định phương pháp nộp thuế theo quy định tại Điều 8, Điều 11, Điều 14 Thông tư số 103/2014/TT-BTC và có trách nhiệm khấu trừ số thuế nhà thầu (thuế TNDN) theo quy định tại Điều 10, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Trường hợp Hãng hàng không nước ngoài là đối tượng nộp thuế nhà thầu (thuế TNDN) theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu, doanh thu tính thuế nhà thầu của Hãng hàng không nước ngoài là toàn bộ doanh thu bán vé hành khách, vận đơn hàng không và các khoản thu khác (trừ những khoản thu hộ Nhà nước hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật) tại Việt Nam cho việc vận chuyển hành khách, hàng hóa và đối tượng vận chuyển khác được thực hiện trên các chuyến bay của chính hãng hàng không hoặc liên danh, bao gồm cả chặng từ Việt Nam ra nước ngoài, từ nước ngoài đến Việt Nam và theo chặng cả điểm đi và đến ở nước ngoài.
- Liên quan đến thủ tục áp dụng Hiệp định đối với Hãng hàng không nước ngoài về trường hợp của Công ty TNHH HTT Travel Việt Nam: Tổng cục Thuế đã có công văn số 4358/TCT-HTQT ngày 30/9/2024 hướng dẫn Công ty TNHH HTT Travel Việt Nam. Cụ thể:
Điều 62.1, Chương VI, Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục áp dụng Hiệp định đối với hãng hàng không nước ngoài như sau:
“b.2) Đối với hãng hàng không nước ngoài:
b.2.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi khai thác thị trường bay hoặc trước kỳ tính thuế đầu tiên của năm (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
b.2.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
b.2.1.3) Bản sao giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng: cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng có xác nhận của người nộp thuế;
b.2.1.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.2.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng mới có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
b.2.3) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước đó) văn phòng tại Việt Nam của hãng hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp nhất hoá tính thuế năm và bảng thu nhập hoạt động tải quốc tế cho trường hợp bán vé tại thị trường Việt Nam theo mẫu số 01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập tải về quốc tế cho trường hợp trao đổi, chia sẻ phòng trong vận tải không quốc tế theo mẫu số 01-2/HKNN của năm tính thuế liên quan cho cơ quan thuế làm cơ sở áp dụng miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động vận hành tải quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp hãng hàng không Quantas Airways không cung cấp được giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng cấp theo quy định, Cơ quan thuế Việt Nam không có cơ sở để giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế./.
Tin cùng chuyên mục

Doanh thu bán vé máy bay quốc tế có hành trình bay nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam có phải kê khai thuế?
Tin khác

Mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế?

Tiền lương làm thêm ngày nghỉ lễ có được miễn trừ tính thuế thu nhập cá nhân?

Người nộp thuế có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế nơi cư trú

Nộp hồ sơ quyết toán thuế ở cơ quan nào khi đã nghỉ việc để được hoàn thuế?

Hàng hóa hư hỏng, sinh lý hóa tự nhiên có được tính chi phí được trừ để quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp?

Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp

Chi bổ sung chế độ cho người lao động có bị tính thuế thu nhập cá nhân?

Chi trả lương cho nhân viên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp có phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động cùng công ty, khác chi nhánh
