Hướng dẫn kê khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và thuế nhà thầu
1. Về thuế TNCN
- Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/07/2015) của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế TNCN và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:
...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
...b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
... b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội...”
- Khoản 2, Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
...2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế...”
2. Về thuế nhà thầu
- Điều 1, Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty Việt Nam chi trả cho Công ty Nhật Bản khoản dự phòng trợ cấp thôi việc mà người lao động nước ngoài sẽ nhận được khi kết thúc hợp đồng lao động với Công ty Nhật Bản thì đề nghị Cục Thuế nghiên cứu quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 2 và Điểm b, Khoản 2, Điều 8, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 và Điều 1, Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính để hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế kèm theo đầy đủ hồ sơ để được xem xét, xử lý./.