Hướng dẫn xử lý tiền thuế nộp thừa

Tổng cục Thuế nhận được Văn bản số 75/CV-XNK ngày 9/8/2024 của Công ty cổ phần xây dựng - thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp về chính sách thuế. Về vấn đề này, ngày 27/8/2024, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Xử lý tiền thuế nộp thừa

Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu NSNN (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:...”.
Căn cứ Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
“b) Phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng (=) doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%”.
“b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT và nộp hồ sơ khai thuế GTGT với cơ quan thuế tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng theo Mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào NSNN tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.
b.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính”.
Căn cứ Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế TNDN:
“b) Phân bổ thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế TNDN phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tạm nộp hàng quý và quyết toán bằng (=) doanh thu tính thuế TNDN của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%”.
“b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này để nộp tiền thuế TNDN vào NSNN cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
b.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế TNDN đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo Mẫu số 03/TNDN, xác định số thuế TNDN phải nộp cho từng tỉnh theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này tại phụ lục bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động theo Mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp tiền vào NSNN cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Số thuế đã tạm nộp trong năm tại các tỉnh (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế TNDN trong năm) được trừ vào với số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên Mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này, nếu chưa trừ hết thì tiếp tục trừ vào số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên Mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế trên tờ khai quyết toán tại trụ sở chính trên Mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này”.
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.
2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu”.
Căn cứ Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 41 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa:
“a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa (bao gồm cả trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế TNDN; hoàn trả tiền thuế GTGT nộp thừa của người nộp thuế đã nộp thuế GTGT theo quy định tại Điểm b, c Khoản 3 Điều 13 Thông tư này; hoàn trả tiền nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi DN, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động) trừ trường hợp quy định tại Điểm b, c Khoản này”.
Căn cứ Khoản 2 Điều 42 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn về hồ sơ hoàn nộp thừa.
“2. Hồ sơ hoàn nộp thừa các loại thuế và các khoản thu khác gồm:
a) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo Mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
c) Các tài liệu kèm theo (nếu có).”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung trình bày tại Văn bản số 75/CV-XNK, trường hợp Công ty có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì Công ty thực hiện khai, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT theo quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC; khai, tính thuế, quyết toán thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Công ty đã kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN tại trụ sở chính thì việc xử lý số thuế đã nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế, Điều 13, Điều 25, Điều 41 và Điều 42 Thông tư số 80/2021/TT-BTC nêu trên./.

T. Nguyễn

Tin cùng chuyên mục

Đối tượng nào phải nộp thuế nhà thầu đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam?

Đối tượng nào phải nộp thuế nhà thầu đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam?

Hỏi: Công ty TNHH XDD TEXTILE mua hàng hóa từ nhà cung cấp A ở nước ngoài, nhà cung cấp A lại mua hàng từ công ty B cũng ở nước ngoài. Hàng hóa thì nằm tại kho ngoại quan ở Việt Nam. Thuế nhà thầu sẽ phát sinh tại công ty B do có thu nhập từ công ty A và công ty B là người kê khai, sau đó công ty A bán cho Công ty TNHH XDD TEXTILE thì công ty A bị đánh thuế nhà thầu do có thu nhập từ Công ty TNHH XDD TEXTILE và Công ty TNHH XDD TEXTILE phải kê khai thuế nhà thầu đúng hay không?
Hướng dẫn xử lý miễn tiền thuê đất

Hướng dẫn xử lý miễn tiền thuê đất

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 3518/CTBRV-HKDCN ngày 15/4/2024 của Cục Thuế Bà Rịa - Vũng Tàu về miễn tiền thuê đất của Công ty Cổ phần KinderWorld Việt Nam. Về vấn đề này, ngày 28/8/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế nhà thầu đối với lãi tiền vay

Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế nhà thầu đối với lãi tiền vay

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 2442/CTLAN-TTHT ngày 21/5/2024 của Cục Thuế Long An về thuế nhà thầu đối với lãi tiền vay của Công ty TNHH Vina Eco Board. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua kể cả hàng hóa nhận tài trợ, biếu tặng

Người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua kể cả hàng hóa nhận tài trợ, biếu tặng

Trả lời Văn bản số 521/TTYQG-KHTC ngày 5/8/2024 của Trung tâm thông tin y tế Quốc gia đề nghị hướng dẫn về hóa đơn khi nhận tài trợ, ngày 20/8/2024 Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Tin khác

Thủ tục thực hiện miễn tiền chậm nộp do thiên tai

Thủ tục thực hiện miễn tiền chậm nộp do thiên tai

Vụ Quản lý nợ nhận được Công văn số 1861/CTPHY-QLN ngày 27/6/2024 của Cục Thuế Phú Yên xin ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn tại Công văn số 4348/CTPHY-QLN ngày 31/10/2023 của Cục Thuế tỉnh Phú Yên về việc miễn tiền chậm nộp do thiên tai, lũ lụt xảy ra năm 2013 đối với trường hợp của Công ty CP VRG Phú Yên. Về vấn đề này, ngày 21/8/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 9.7/CV-HHP ngày 9/7/2024 của Công ty TNHH đầu tư Hoàng Huy Phát về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Hướng dẫn phân loại hàng hóa

Hướng dẫn phân loại hàng hóa

Tổng cục Hải quan nhận được Công văn số 3007/2024 của Công ty TNHH Công nghệ Moka Việt Nam (Công ty) đề nghị hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc phân loại hàng hóa. Về việc này, ngày 23/8/2024 Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Chile chính thức cấp C/O mẫu VC bản điện tử từ ngày 1/11/2024

Chile chính thức cấp C/O mẫu VC bản điện tử từ ngày 1/11/2024

Tổng cục Hải quan vừa có thông báo gửi cục hải quan các tỉnh, thành phố liên quan đến C/O điện tử trong Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam – Chile.
Hướng dẫn tiếp nhận, xử lý C/O mẫu D

Hướng dẫn tiếp nhận, xử lý C/O mẫu D

Tổng cục Hải quan hướng dẫn các cục hải quan tỉnh, thành phố liên quan đến thực hiện thủ tục đối với hàng hóa có C/O mẫu D.
Hướng dẫn lập hồ sơ khai thuế khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản

Hướng dẫn lập hồ sơ khai thuế khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Công văn số 81/2024-CV-BID ngày 8/7/2024 của Công ty CP BIDGROUP (sau đây gọi tắt là Công ty) đề nghị hướng dẫn hồ sơ khai thuế khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Hướng dẫn xử lý tiền thuê đất thực hiện hợp đồng dự án BOT

Hướng dẫn xử lý tiền thuê đất thực hiện hợp đồng dự án BOT

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 111/2024/CV-BOTBĐ ngày 8/7/2024 của Công ty TNHH Đầu tư BOT Bình Định vướng mắc về việc miễn tiền thuê đất để thực hiện hợp đồng dự án BOT. Về vấn đề này, ngày 13/8/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Cá nhân kinh doanh thương mại điện tử đăng ký, kê khai, nộp thuế như thế nào?

Cá nhân kinh doanh thương mại điện tử đăng ký, kê khai, nộp thuế như thế nào?

Theo quy định hiện hành, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả hoạt động thương mại điện tử, phải thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế.
Xác định đối tượng được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng

Xác định đối tượng được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng

Tổng cục Hải quan nhận được công văn ngày 24/7/2024 của Công ty TNHH TMDV UNICON vướng mắc về thuế suất thuế GTGT theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP. Về vấn đề này, ngày 8/8/2024 Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Xác định trường hợp được khoanh nợ tiền thuế

Xác định trường hợp được khoanh nợ tiền thuế

Tổng cục Thuế nhận được Văn số 1366/CTQNG-QLN ngày 8/4/2024 của Cục Thuế Quảng Ngãi về việc khoanh tiền thuế nợ. Về vấn đề này, ngày 13/8/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Xem thêm
Phiên bản di động