Quy định về định dạng dữ liệu nghiệp vụ về hóa đơn điện tử
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về nội dung hóa đơn không có quy định về mã tra cứu và link tra cứu hóa đơn. Do vậy, quy định về định dạng dữ liệu nghiệp vụ về hóa đơn điện tử không bắt buộc có các thông tin này.
Tại Khoản 3 Điều 17 và Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
…3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Điều 18. Lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
…2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, người bán có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế (đối với hóa đơn điện tử có mã) và người bán sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử (đối với hóa đơn không mã) và gửi cho người mua với phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Như vậy, người bán có trách nhiệm gửi hóa đơn cho người mua theo phương thức thỏa thuận của hai bên.
Trong điều kiện không có thông tin về mã tra cứu và link tra cứu, người mua có thể tra cứu tại cổng thông tin hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế (https://hoadondientu.gdt.gov.vn) bằng các thông tin mã số thuế người bán, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, tổng tiền thanh toán./.