Tháo gỡ vướng mắc về việc kiểm tra sau hoàn thuế
Liên quan đến thời hạn kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế quy định: “Thời hạn kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau được quy định như sau:... đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 năm kể từ ngày có quyết định hoàn thuế”.
![]() |
Công chức Hải quan An Giang kiểm tra đường nhập khẩu. Ảnh: T.H |
Điều 77 Luật Quản lý thuế cũng quy định: “Cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước theo nguyên tắc rủi ro trong quản lý thuế và trong thời hạn 5 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế. Thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý thuế đối với hồ sơ hoàn thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và Luật Thanh tra”.
Căn cứ khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng đã quy định rõ về trình tự áp dụng văn bản theo quy định.
Tổng cục Hải quan nhấn mạnh, tại điểm 1 công văn số 909/TCHQ-TXNK ngày 3/3/2023 đã hướng dẫn về thời hạn kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước. Cụ thể, việc kiểm tra sau hoàn thuế đối với các hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước được thực hiện trên nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế đối với các quyết định hoàn thuế ban hành tại thời điểm Luật Quản lý thuế có hiệu lực và trong thời hạn 5 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế đối với các quyết định hoàn thuế ban hành tại thời điểm Luật Quản lý thuế có hiệu lực.
Tổng cục Hải quan đề nghị các đơn vị thực hiện theo đúng các quy định và hướng dẫn nêu trên.
Liên quan đến quy trình kiểm tra sau hoàn thuế, tại Điều 24 Quyết định 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 và điểm 5 Điều 21 Quyết định 3394/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2023 đã hướng dẫn cụ thể quy trình hoàn thuế.
Theo đó, định kỳ hàng tháng các chi cục hải quan đã ban hành quyết định hoàn thuế lập danh mục hồ sơ đã hoàn thuế báo cáo về cục hải quan tỉnh, thành phố để thực hiện việc kiểm tra sau hoàn thuế. Việc xác định thời hạn kiểm tra sau hoàn thuế được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định hoàn thuế.
Cơ quan Hải quan ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo mẫu số 07/TXNK phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BTC để thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế và thực hiện theo trình tự, thủ tục kiểm tra sau thông quan./.
Tin cùng chuyên mục

Hàng hóa hư hỏng, sinh lý hóa tự nhiên có được tính chi phí được trừ để quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp?

Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp

Chi bổ sung chế độ cho người lao động có bị tính thuế thu nhập cá nhân?

Chi trả lương cho nhân viên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp có phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động cùng công ty, khác chi nhánh
Tin khác

Quyết toán thuế ra sao khi đã khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân?

Người nộp thuế khai giảm trừ gia cảnh ở đâu thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý đó

Quà tặng cuối năm có phải tính nộp thuế thu nhập cá nhân?

Giao dịch liên kết đối với đơn vị có chi nhánh hạch toán độc lập?

Cung cấp phần mềm cho doanh nghiệp chế xuất áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng ra sao?

Hóa đơn đầu vào sử dụng mã số thuế của công ty hay mã số thuế của chi nhánh?

Bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng ra sao?

Doanh nghiệp có được trừ số tiền thuê đất đã nộp vào kỳ nộp thuế sau?

Khoản trợ cấp thêm khi nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí có chịu thuế khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
