Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công. |
1. Đối với thông báo cơ sở sản xuất:
Theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ và Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 36 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018, khi thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công, hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu (mã loại hình E21, E31) thì tổ chức, cá nhân phải thực hiện thông báo cơ sở sản xuất cho cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên; không quy định đối với loại hình nhập kinh doanh sản xuất (A12).
2. Đối với hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm:
Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định hoàn thuế đối với trường hợp: “Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm”;
Căn cứ Khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định cơ sở để xác định hàng hóa nhập khẩu để sản xuất kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm được hoàn thuế:
“a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu;
c) Sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;
d) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu trước đây”;
Căn cứ Khoản 5 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm:
“a) Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số 09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 1 bản chính;
b) Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác: 1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan hàng xuất khẩu các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
d) Báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu (theo Mẫu số 10 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định).
Số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư, linh kiện được hoàn thuế phải tương ứng với lượng, chủng loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế đã xuất khẩu;
đ) Hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài (đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài): nộp 1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
e) Tài liệu chứng minh có cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa: 1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.”;
Căn cứ Điểm b.2.3 Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/1/2021 của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP , cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sự phù hợp giữa định mức người nộp thuế phản ánh trong báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư đề nghị hoàn thuế nhập khẩu Mẫu số 10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP với định mức thực tế sản xuất, sổ sách, chứng từ kế toán, tài liệu kỹ thuật trong quá trình sản xuất có liên quan đến nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề nghị hoàn thuế.
Trường hợp kiểm tra lần đầu hoặc chưa có kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất, cơ quan hải quan phải kiểm tra cơ sở sản xuất, quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất”.
Như vậy, trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế; đáp ứng cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế; thực hiện đầy đủ thủ tục và hồ sơ hoàn thuế theo các quy định nêu trên thì được hoàn thuế nhập khẩu. Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế có trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện kiểm tra và giải quyết thủ tục theo các quy định nêu trên.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty CP đầu tư thương mại quốc tế Minh Vượng biết, liên hệ với Chi cục hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế để được xem xét xử lý theo thẩm quyền./.