Thuế giá trị gia tăng đối với hàng miễn thuế nhập khẩu sau đó chuyển mục đích sử dụng
Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 7 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13, Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu là “giá nhập tại cửa khẩu” cộng với “thuế nhập khẩu (nếu có)”, cộng với “thuế TTĐB (nếu có)” và cộng với “thuế bảo vệ môi trường (nếu có)”. Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định như sau:
“2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế TTĐB (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.”
Căn cứ quy định trên, giá tính thuế GTGT là “giá nhập tại cửa khẩu” cộng với “thuế nhập khẩu (nếu có)”, cộng với “thuế TTĐB (nếu có)” và cộng với “thuế bảo vệ môi trường (nếu có)”. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT trên “giá nhập tại cửa khẩu” nhưng chưa nộp thuế GTGT trên “thuế nhập khẩu” do thuế nhập khẩu được miễn khi nhập khẩu, nay do thay đổi mục đích sử dụng phát sinh số “thuế nhập khẩu” thì phải nộp thuế GTGT trên số “thuế nhập khẩu” theo đúng quy định tại Luật Thuế GTGTvà các văn bản hướng dẫn thi hành./.