Thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng hóa chất và sản phẩm hóa chất
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ, chính sách giảm thuế GTGT được áp dụng đối với các nhóm hàng hóa đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa sau: viễn thông, công nghệ thông tin, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất; sản phẩm hàng hóa chịu thuế TTĐB. Các mặt hàng không được giảm thuế GTGT được quy định cụ thể tại Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP. Mã số HS ở cột (10) Phụ lục I, cột (10) Phần A và cột (4) Phần B Phụ lục III chỉ để tra cứu. Việc xác định mã số HS đối với hàng hóa thực tế nhập khẩu thực hiện theo quy định về phân loại hàng hóa tại Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Hải quan.
Căn cứ quy định trên, “hóa chất cơ bản” không thuộc hàng hóa bị loại trừ không được giảm thuế GTGT và không được quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP. Trường hợp hàng hóa nêu tại Công văn số HD/240326 được xác định là hóa chất cơ bản thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định, áp dụng thuế suất là 8%. Trường hợp hàng hóa được xác định là sản phẩm hóa chất thì không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT, áp dụng thuế suất là 10%.
Căn cứ Luật Hóa chất số 06/2007/QH12, Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất. Do đó, trường hợp DN có vướng mắc trong việc xác định hàng hóa là hóa chất cơ bản hay sản phẩm hóa chất để kê khai thuê GTGT, đề nghị liên hệ trực tiếp với Bộ Công thương để được giải đáp.
Đề nghị DN nghiên cứu quy định nêu trên và liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để được hướng dẫn cụ thể./.