Xử lý vướng mắc về đơn giá thuê đất
- Căn cứ Khoản 1 và Điểm a Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Căn cứ Khoản 2 Điều 20 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 333/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ quy định trên, trường hợp đã sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định cho thuê đất từ ngày 1/7/2014 trở về sau và chưa nộp tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng đất thì cơ quan thuế thực hiện truy thu tiền thuê đất theo chính sách và giá đất phù hợp với từng thời kỳ tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm có Quyết định cho thuê đất. Việc xác định và thu nộp tiền thuê đất kể từ thời điểm có Quyết định cho thuê đất trở về sau được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và Nghị định số 135/2016/NĐ-CP theo quy định tại Khoản 7 Điều 17 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính). Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất và số tiền thuê đất phải thực hiện truy thu của các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 333/2016/TT-BTC.
Đề nghị Cục Thuế Đắk Nông rà soát hồ sơ cụ thể, trường hợp nếu người sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính nêu trên thì cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất và số tiền thuê đất phải thực hiện truy thu theo đúng quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước./.