Cách xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về dự án đầu tư mới:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNDN, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
…
18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 như sau:
“5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp (DN) theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định này.
b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của DN cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư”.
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 và Điểm a Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ (được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN quy định:
“Điều 15. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
…
Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của DN quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
Tại Khoản 1 Điều 18 và Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN
1. Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với DN thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế TNDN theo kê khai.
…
Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN
DN tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
…”
Tại Mục số 41 Phụ lục III về Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư (Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ) quy định: huyện Tân Châu - tỉnh Tây Ninh thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế TNDN theo kê khai, đồng thời đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư mới theo quy định, thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN căn cứ điều kiện thực tế Công ty đáp ứng.
Liên quan đến kiến nghị của Công ty, Cục Thuế Tây Ninh đã có Công văn số 1821/CTTNI-TTHT ngày 28/5/2024 trả lời về vấn đề này. Trường hợp Công ty vẫn còn vướng mắc, đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể./.