Chính sách thuế đối với bảo hiểm nhân thọ

Trả lời Công văn số 2812/ĐLBHHG ngày 28/12/2023 của Công ty TNHH đại lý bảo hiểm Hoàng Gia vướng mắc về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thu nhập cá nhân (TNCN) đối với bảo hiểm nhân thọ, ngày 23/2/2024 Cục Thuế TP .Hà Nội có ý kiến như sau:
Chính sách thuế đối với bảo hiểm nhân thọ
Chính sách thuế đối với bảo hiểm nhân thọ. Ảnh: TL

- Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm 2.11 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“2.11. Phần chi vượt mức 3 triệu đồng/tháng/người để: trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: hợp đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể; quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; quy chế thưởng do Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
DN không được tính vào chi phí đối với các khoản chi cho chương trình tự nguyện nêu trên nếu DN không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc)”.
- Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN:
+ Tại Khoản 3 Điều 11 sửa đổi bổ sung Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung Tiết đ.2 Điểm đ Khoản 2 Điều 2
“đ.2) Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí),... mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do DN bảo hiểm trả.”
+ Tại Khoản 3 Điều 12 sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về các khoản thu nhập được miễn thuế:
“n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; ... Cụ thể trong một số trường hợp như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường.
...”
+ Tại Khoản 2 Điều 14 sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về căn cứ tính thuế như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 7
“6. Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc là khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của DN bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế khi người sử dụng lao động mua bảo hiểm. Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, DN bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động từ ngày 1/7/2013. Trường hợp khoản phí tích lũy được trả nhiều lần thì tiền thuế được khấu trừ theo tỷ lệ 10% tương ứng với từng lần trả tiền phí tích lũy.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của DN bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động.
DN bảo hiểm có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để làm căn cứ tính thuế TNCN.”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN:
+ Tại Tiết g Khoản 1 Điều 3 hướng dẫn về các khoản thu nhập được miễn thuế:
“g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu chính phủ.
...
g.2) Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các DN bảo hiểm.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.”
+ Tại Tiết a Khoản 2 Điều 9 hướng dẫn về giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm:
“2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Về thuế TNDN: trường hợp Công ty mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động thì khoản chi được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN nếu mức chi không vượt mức 3 triệu đồng/tháng/người và đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC nêu trên.
- Về thuế TNCN:
+ Khoản tiền mua bảo hiểm nhân thọ không phải là bảo hiểm mang tính bắt buộc tham gia nên không thuộc các khoản đóng bảo hiểm được giảm trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại Tiết a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
+ Trường hợp Công ty mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ có tích lũy về phí bảo hiểm thì căn cứ tính thuế và đối tượng thực hiện khấu trừ thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.
+ Khoản thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được miễn thuế TNCN theo hướng dẫn tại Tiết g Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
+ Trường hợp Công ty mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ không có tích lũy về phí bảo hiểm thì khoản tiền mua bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC./.

Cục Thuế TP. Hà Nội

Tin cùng chuyên mục

Doanh nghiệp có được lập tờ khai bổ sung để kê khai hóa đơn điều chỉnh giảm khi hoàn thuế?

Doanh nghiệp có được lập tờ khai bổ sung để kê khai hóa đơn điều chỉnh giảm khi hoàn thuế?

Công ty TNHH POSCO VIỆT NAM hỏi: Doanh nghiệp (DN) thuộc trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) nhập khẩu và hiện tại đã có biên bản kiểm tra về hoàn thuế GTGT từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2024 (kiểm tra trước hoàn sau) nhưng cơ quan thuế chưa ra quyết định về hoàn thuế.
Quy định về định dạng dữ liệu nghiệp vụ về hóa đơn điện tử

Quy định về định dạng dữ liệu nghiệp vụ về hóa đơn điện tử

Công ty TNHH Tin học Tia lửa Việt hỏi: Hóa đơn XML không quy định bắt buộc đối với mã tra cứu và link tra cứu. Đối với các đơn vị truyền bảng tổng hợp cũng không có. Ví dụ như ngân hàng truyền bảng tổng hợp nhưng không gửi mail người nhận nên không tra cứu được. Có thể quy định mã tra cứu và link tra cứu là chỉ tiêu bắt buộc trên hóa đơn?
Khoản thuế nộp nhầm tiểu mục sau khi phát hiện có bị tính chậm nộp không?

Khoản thuế nộp nhầm tiểu mục sau khi phát hiện có bị tính chậm nộp không?

Công ty CP Đầu tư Tín Nghĩa- Á Châu hỏi: Đối với những khoản thuế nộp nhầm tiểu mục hoặc nhầm cơ quan quản lý thu, sau khi phát hiện nhầm đã làm tra soát thì có bị tính chậm nộp không?
Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và giải quyết hồ sơ hoàn thuế

Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và giải quyết hồ sơ hoàn thuế

Công ty TNHH ARMAJARO VIỆT NAM hỏi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai chưa giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho Công ty do đầu vào là mặt hàng nông sản liên quan đến các doanh nghiệp có sử dụng/dấu hiệu sử dụng hóa đơn khống để hợp thức hóa đầu vào.
Hướng dẫn xác minh nguồn gốc hàng hóa và vận chuyển hàng hóa phục vụ hoàn thuế

Hướng dẫn xác minh nguồn gốc hàng hóa và vận chuyển hàng hóa phục vụ hoàn thuế

Công ty Cổ phần FOCOCEV Việt Nam hỏi: Vướng mắc về xác minh nguồn gốc hàng hóa và vận chuyển hàng hóa (giám sát hành trình) đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT của Công ty CP Fococev Việt Nam.

Tin khác

Thủ tục đăng ký thuế đối với trường hợp chuyển đổi công ty

Thủ tục đăng ký thuế đối với trường hợp chuyển đổi công ty

Hướng dẫn việc đăng ký thuế đối với trường hợp chuyển đổi công ty luật theo giấy phép và thu hồi giấy phép.
Dự án mở rộng có được hoàn thuế?

Dự án mở rộng có được hoàn thuế?

Hoá đơn của dự án mở rộng khi phát sinh trong quá trình xây dựng mở rộng thì những hoá đơn giá trị gia tăng đầu vào đó công ty có được hoàn thuế không?
Linh kiện đã qua sử dụng có là chất thải nguy hại?

Linh kiện đã qua sử dụng có là chất thải nguy hại?

Hàng hóa là thiết bị gia dụng đã qua sử dụng, sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng… theo pháp luật bảo vệ môi trường, pháp luật quản lý ngoại thương, có thể sẽ phải áp dụng các quy định về chất thải nguy hại.
Thủ tục quyết toán thuế trước khi đóng cửa, giải thể doanh nghiệp

Thủ tục quyết toán thuế trước khi đóng cửa, giải thể doanh nghiệp

Thời gian trả kết quả hoàn thành nghĩa vụ thuế để thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng và đóng cửa doanh nghiệp là bao lâu?
Hướng dẫn cách xử lý hóa đơn lệch kỳ

Hướng dẫn cách xử lý hóa đơn lệch kỳ

Hóa đơn người bán xuất vào tháng 8, người mua nhận và kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào kỳ tháng 9, thì có phải làm tờ khai điều chỉnh kỳ tháng 8 bổ sung vào và giảm kỳ tháng 9 không?
Sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh có được hoàn thuế?

Sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh có được hoàn thuế?

Doanh nghiệp được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp xuất khẩu, tuy nhiên trong kỳ hoàn thuế có một số hóa đơn mua vào liên quan đến doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh. Vậy doanh nghiệp có được hoàn thuế?
Dự án đầu tư được hoàn thuế giá trị gia tăng phải là dự án đầu tư mới

Dự án đầu tư được hoàn thuế giá trị gia tăng phải là dự án đầu tư mới

Doanh nghiệp có bổ sung hạng mục đầu tư từ Nhà máy đã đi vào hoạt động thêm dự án đầu tư Nhà máy Sản xuất Da thuộc thành phẩm Tong Hong, sản xuất sản phẩm Keo Công nghiệp phụ trợ Tong Hong có thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định nêu trên không?
Nộp hồ sơ chuyển địa điểm kinh doanh khác tỉnh thời hạn xử lý hồ sơ là bao lâu?

Nộp hồ sơ chuyển địa điểm kinh doanh khác tỉnh thời hạn xử lý hồ sơ là bao lâu?

Trong thời hạn chậm nhất không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế công bố biên bản, kết luận kiểm tra (đối với hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế (đối với hồ sơ thuộc diện không phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi người nộp thuế.
Trường hợp nào được xử lý không thu thuế và xử lý tiền thuế nộp thừa điện tử?

Trường hợp nào được xử lý không thu thuế và xử lý tiền thuế nộp thừa điện tử?

Trước thắc mắc của Cục Hải quan Bình Dương liên quan đến tiếp nhận hồ sơ trên Hệ thống MGH, Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn cụ thể.
Phương thức xác minh mới đối với C/O mẫu AI do Ấn Độ cấp

Phương thức xác minh mới đối với C/O mẫu AI do Ấn Độ cấp

Tổng cục Hải quan vừa thông báo tới các cục hải quan tỉnh, thành phố về phương thức xác minh mới đối với C/O mẫu AI do Ấn Độ cấp.
Xem thêm
Phiên bản di động