Chính sách thuế và thủ tục hải quan với hàng hóa xuất, nhập khẩu
1. Về mã loại hình, thủ tục hải quan
- Về mã loại hình tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu: đề nghị Công ty căn cứ Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng kèm theo Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để thực hiện.
- Về khai thay đổi mục đích sử dụng: đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ và Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, đồng thời đối chiếu với thực tế hoạt động của Công ty để thực hiện đúng quy định.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Công ty thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế thì phải khai tờ khai hải quan mới và chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.
- Về nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công: đề nghị Công ty căn cứ các quy định tại Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ; Điều 56, 57 và Khoản 2 Điều 61 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 36, 37 và Khoản 40 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính và đối chiếu với thực tế hoạt động của Công ty để thực hiện.
2. Về thuế GTGT
Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội quy định:
“1. Giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kề khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này...”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp hàng hóa nhập khẩu được xác định là sản phẩm từ kim loại đúc sẵn thì không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 72/2024/NĐ-CP của Chính phủ và áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
3. Về mã số HS
Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Tuy nhiên, tại Công văn số 0724/01-CV, Công ty TNHH Gotech chỉ cung cấp tên hàng, mô tả cấu tạo, kích thước và hình ảnh của nhiều mặt hàng khác nhau, không có thông tin chủng loại thép (ví dụ loại thép hợp kim hay thép không hợp kim...), không có cách thức lắp đặt, không có tài liệu kỹ thuật, chứng thư giám định để làm cơ sở đối chiếu với các thông tin về cấu tạo, kích thước nêu tại công văn..., do vậy, Tổng cục Hải quan chưa đủ cơ sở xem xét hướng dẫn áp mã số cụ thể.
Đề nghị Công ty căn cứ thực tế hàng hóa nhập khẩu, tài liệu kỹ thuật hoặc các tài liệu liên quan để xác định bản chất mặt hàng nhập khẩu, đối chiếu với mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam để khai báo mã số phù hợp và liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục để được hướng dẫn và giải đáp cụ thể./.