Giải đáp vướng mắc thực hiện tiền thuê đất theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 8078/CTTPHCM-QLĐ ngày 15/8/2024, Công văn số 9416/CTTPHCM-QLĐ ngày 19/9/2024 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh vướng mắc về tiền thuê đất theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ. Về vấn đề này, ngày 13/11/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Hướng dẫn thực hiện tiền thuê đất theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP

1. Về điều chỉnh đơn giá thuê đất.
- Tại Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về điều khoản chuyển tiếp đối với thu tiền thuê đất:
“10. Trường hợp thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được ổn định đơn giá thuê đất đến hết thời gian ổn định. Hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì thực hiện tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Tiền thuê đất này được ổn định 5 năm, hết chu kỳ ổn định tiền thuê đất thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất được áp dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
11. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hằng năm mà thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh thì tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Tiền thuê đất được ổn định 5 năm, hết chu kỳ ổn định thì thực hiện việc điều chỉnh theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Đối với thời gian đã sử dụng đất nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo pháp luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất.
12. Các trường hợp thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm theo quy định của pháp luật thì trong thời gian đã nộp tiền thuê đất không phải tính lại tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này. Hết thời gian đã nộp tiền thuê đất thì thực hiện điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Tiền thuê đất này được ổn định 5 năm, hết chu kỳ ổn định thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất được áp dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này”.
- Tại Điều 53 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành:
“Điều 53. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/8/2024.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thu tiền sử dụng đất, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 135/2016/NĐ-CP, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 35/2017/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, khu công nghệ cao; Nghị định số 79/2019/NĐ-CP về sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất”.
Nghị định số 103/2024/NĐ-CP đã quy định nguyên tắc xác định và ổn định đơn giá, việc điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại Điều 32 Nghị định này và không có quy định chuyển tiếp đối với trường hợp Cục Thuế nêu.
Đề nghị Cục Thuế TP. HCM căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện.
2. Về việc ổn định tiền thuê đất theo chu kỳ 5 năm đối với trường hợp thuê đất ngắn hạn hằng năm.
Tại Khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai năm 2024 quy định: “2. Tiền thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 5 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gắn với việc chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp thuê đất ngắn hạn hằng năm mà hằng năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ban hành Quyết định hoặc ký Hợp đồng cho thuê đất một năm thì thời gian cho thuê đất theo mỗi Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất chỉ là một năm nên không đủ thời gian để áp dụng ổn định chu kỳ 5 năm.
3. Về tính tiền thuê đất đối với trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tại Khoản 3 Điều 30 Luật đất đai năm 2024 quy định về quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất:
“3. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích đó”.
- Tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định về tính tiền thuê đất:
“3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai thì tính tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà sử dụng nhà, công trình gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, không phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này”.
Căn cứ quy định trên thì kể từ ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành, các đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì được lựa chọn hoặc không lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích đó. Trường hợp đơn vị sự nghiệp lựa chọn sử dụng tài sản gắn liền với đất được giao để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì cơ quan thuế tính tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP. Trường hợp đơn vị sự nghiệp không lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà sử dụng nhà, công trình gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, không phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
4. Về việc xác định tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.
Tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định: “2. Việc xác định tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 26, Khoản 1 Điều 30 Nghị định này. Trường hợp tiền thuê đất của chu kỳ tiếp theo không tăng so với chu kỳ trước thì không phải điều chỉnh tiền thuê đất; trường hợp tăng so với chu kỳ trước thì tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai được xác định bằng (=) tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm cả nước của giai đoạn 5 năm liền kề trước thời điểm điều chỉnh.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng từ 10% trở lên trong 5 năm liên tiếp thì Bộ Tài chính phối hợp với các bộ, ngành liên quan để báo cáo Chính phủ quy định điều chỉnh tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất hằng năm của chu kỳ tiếp theo cho phù hợp”.
Căn cứ quy định trên:
- Việc xác định chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm của cả nước do Tổng cục Thống kê là cơ quan chuyên môn đảm nhiệm.
- Tại Khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai năm 2024 quy định “Tiền thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 5 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất”, do đó, khi kết thúc chu kỳ ổn định 5 năm thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất (không phải thực hiện điều chỉnh đơn giá). Việc điều chỉnh tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.
- Tiền thuê đất của chu kỳ tiếp theo được sử dụng để so sánh với chu kỳ trước làm cơ sở điều chỉnh tiền thuê đất là tiền thuê đất được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.
5. Về điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường hợp chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất trước ngày 1/8/2024.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hằng năm, được ổn định theo chu kỳ 5 năm. Tại Khoản 11 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP đã quy định: Trường hợp thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất trước ngày 1/8/2024 mà chưa thực hiện điều chỉnh thì tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Đối với các chu kỳ trước ngày 1/8/2024 nếu chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo pháp luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất. Theo đó, đối với thời gian chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất trước ngày 1/8/2024 thì Cục Thuế thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định của văn bản pháp luật tương ứng của từng thời kỳ trước khi Nghị định số 103/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
6. Tiền thuê đất đối với trường hợp đang sử dụng đất theo Hợp đồng thuê đất; trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa.
Tại Khoản 15 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định: “15. Trường hợp đang sử dụng đất theo Hợp đồng thuê đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai nhưng chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất; trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa theo quy định của pháp luật thì thực hiện tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này tại thời điểm phải tính lại tiền thuê đất và được áp dụng nguyên tắc ổn định tiền thuê đất cho chu kỳ 5 năm. Hết chu kỳ ổn định tiền thuê đất thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất được áp dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này”.
Căn cứ quy định trên:
a) Chuyển đổi mô hình hoạt động hay chuyển đổi loại hình DN được thực hiện theo quy định của pháp luật về DN.
b) Về áp dụng ổn định tiền thuê đất: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai năm 2024 thì Tiền thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 5 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gắn với việc chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
Như vậy, Luật Đất đai năm 2024 chỉ quy định ổn định đơn giá chu kỳ 5 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất. Tại Khoản 15 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP đã quy định ổn định chu kỳ 5 năm đối với từng trường hợp sử dụng đất thuê theo Hợp đồng thuê đất đã ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm phải tính lại tiền thuê đất tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể căn cứ Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Quyết định gia hạn, Quyết định điều chỉnh... của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật về đất đai.
c) Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng thì về nguyên tắc tiền thuê đất được tính cho đối tượng trực tiếp thuê đất của Nhà nước. Vì vậy, trường hợp người sử dụng đất được phép đổi tên theo Điểm b Khoản 1 Điều 133 Luật đất đai 2024 nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký đất đai để cập nhật tên mới thì cơ quan thuế yêu cầu người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện thủ tục đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại khi chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa.
- Tại Khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
“3. Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn, Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất”.
- Tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất:
“1. Người được nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất theo quy định”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục để được miễn tiền thuê đất. Trường hợp người sử dụng đất được giảm tiền thuê đất thì người sử dụng đất phải làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất theo quy định. Cơ quan thuế xem xét hồ sơ để ban hành quyết định giảm tiền thuê đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật./.

Vân Chi

Tin cùng chuyên mục

Chi trả lương cho nhân viên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp có phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Chi trả lương cho nhân viên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp có phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Doanh nghiệp hỏi, năm 2024, công ty nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quý. Qúy I năm 2025 công ty có phát sinh chi trả lương cho nhân viên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp trong quý. Vậy công ty có phải nộp tờ khai thuế TNCN hay không?
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động cùng công ty, khác chi nhánh

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động cùng công ty, khác chi nhánh

Công ty TNHH gang thép Hà Linh – TP Hồ Chí Minh hỏi: Năm 2024, đơn vị có tiếp nhận người lao động chuyển đến làm việc từ Chi nhánh khác trong cùng hệ thống, hiện tại người lao động đang làm việc tại đơn vị và ủy quyền cho đơn vị quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2024. Vậy khi quyết toán thuế TNCN năm 2024 đơn vị phải kê khai quyết toán thuế TNCN như thế nào đối với người lao động này?
Quyết toán thuế ra sao khi đã khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân?

Quyết toán thuế ra sao khi đã khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân?

Công ty thương mại dịch vụ Minh Đăng (Bình Định) hỏi: Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam trong 6 tháng đầu năm có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ, đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10%. 6 tháng cuối năm ký hợp đồng lao động (cùng 1 công ty). Vậy doanh nghiệp có phải có phải kê khai phần thu nhập của hợp đồng dịch vụ khi làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Người nộp thuế khai giảm trừ gia cảnh ở đâu thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý đó

Người nộp thuế khai giảm trừ gia cảnh ở đâu thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý đó

Người nộp thuế Mai Linh - Hà Nội hỏi: Hiện đang sinh sống tại quận Ba Đình, Hà Nội. Trong năm 2024 có làm việc, đóng BHXH tại 2 công ty lần lượt thuộc quận Cầu Giấy và Bắc Từ Liêm. Vậy muốn quyết toán thuế tôi sẽ về địa chỉ nào để làm hồ sơ?
Quà tặng cuối năm có phải tính nộp thuế thu nhập cá nhân?

Quà tặng cuối năm có phải tính nộp thuế thu nhập cá nhân?

Người nộp thuế tên Long hỏi: Trong tiệc tất niên cuối năm, công ty có tổ chức bốc thăm may mắn với nhiều phần quà có giá trị khác nhau (giá trị từ 1 triệu đến 30 triệu). Vậy người lao động trúng giải thì các phần quà đó tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như thế nào?

Tin khác

Giao dịch liên kết đối với đơn vị có chi nhánh hạch toán độc lập?

Giao dịch liên kết đối với đơn vị có chi nhánh hạch toán độc lập?

Công ty CP Việt Thái Group hỏi: Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quan hệ liên kết. Tuy nhiên, công ty có các chi nhánh hạch toán độc lập chưa rõ về tư cách pháp nhân của bên liên kết để áp dụng trong quy định? Như vâỵ các chi nhánh hạch toán độc lập có được xem là bên liên kết áp dụng Nghị định 132/2020/NĐ-CP không vì nếu cùng chủ sở hữu doanh nghiệp nhưng vì hình thức hạch toán sổ sách áp dụng quy định giao dịch liên kết thì chưa phù hợp?
Cung cấp phần mềm cho doanh nghiệp chế xuất áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng ra sao?

Cung cấp phần mềm cho doanh nghiệp chế xuất áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng ra sao?

Công Ty TNHH Soul-Net, hỏi: Công ty nhập khẩu phần mềm đựng trong USB. Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế khi nhập khẩu, sau đó xuất phần mềm vào khu chế xuất. Vậy khi suất vào khu chế xuất thì thuế suất cho danh mục hàng hóa: Phần mềm trên chịu thuế suất là bao nhiêu?
Hóa đơn đầu vào sử dụng mã số thuế của công ty hay mã số thuế của chi nhánh?

Hóa đơn đầu vào sử dụng mã số thuế của công ty hay mã số thuế của chi nhánh?

Công ty có các chi nhánh trong cùng tỉnh, hạch toán phụ thuộc, đang kê khai tập trung tại trụ sở chính. Vậy hóa đơn đầu vào lấy theo mã số thuế của công ty hay theo mã số thuế của chi nhánh?
Bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng ra sao?

Bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng ra sao?

Công ty TNHH Minh Chiểu (Quảng Ngãi) hỏi: Công ty bán hàng cho khu chế xuất, để đủ điều kiện xuất hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) bán ra thuế 0%, đầu vào vẫn được kê khai khấu trừ, thì công ty cần bên mua cung cấp hồ sơ pháp lý gì?
Khoản trợ cấp thêm khi nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí có chịu thuế khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Khoản trợ cấp thêm khi nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí có chịu thuế khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Công ty Bảo Hiểm PVI Nam Trung Bộ hỏi: Trợ cấp thêm khi nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí của người lao động, gồm có hỗ trợ từ quỹ tiền lương và quỹ phúc lợi của công ty có chịu thuế khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không?
Chi phí lãi vay nào không được trừ khi kê khai vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp?

Chi phí lãi vay nào không được trừ khi kê khai vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp?

Công ty CP Sản xuất thương mại và Dịch vụ Hợp Phát hỏi: Phần chi phí lãi vay không được trừ trong giao dịch liên kết chuyển sang năm tiếp theo kê khai vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) như thế nào?
Hướng dẫn hủy 1 mã số thuế đối với trường hợp 1 cá nhân có 2 mã số thuế

Hướng dẫn hủy 1 mã số thuế đối với trường hợp 1 cá nhân có 2 mã số thuế

Trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thì có thể thực hiện huỷ 1 mã số thuế online được không? Cách thức thực hiện như như nào?
Hàng hóa cho, biếu, tặng không bị tính vào chi phí được trừ để tính thu nhập chịu thuế

Hàng hóa cho, biếu, tặng không bị tính vào chi phí được trừ để tính thu nhập chịu thuế

Công ty TNHH MTV Thương mại Thành Phát (Quảng Ngãi) hỏi: 1. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ thì thuế giá trị gia tăng (GTGT) nộp theo phương pháp khấu trừ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), đúng không? (biết rằng theo Luật thuế GTGT thì: Thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào)?
Hướng dẫn lập hóa đơn cho hàng hóa gửi bán qua sàn thương mại điện tử

Hướng dẫn lập hóa đơn cho hàng hóa gửi bán qua sàn thương mại điện tử

Công ty CP Đầu tư và Dịch vụ Quốc tế CRH hỏi: Trong năm 2024, cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ có làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa gửi bán cho sàn thương mại điện tử ở nước ngoài (Amazon). Cứ 15 ngày 1 lần, bên Amazon gửi Bảng kê thông báo xác nhận số lượng, số tiền thu được của từng mặt hàng đã bán trong kỳ đó cho cơ sở kinh doanh tại Việt Nam. Xin hỏi, cơ sở kinh doanh lập hoá đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu gửi bán sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu hay cơ sở kinh doanh lập hoá đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu gửi bán tại thời điểm sàn thương mại điện tử Amazon gửi Bảng kê xác nhận số lượng, số tiền thu được của các mặt hàng đã bán cho cơ sở kinh doanh tại Việt Nam?
Bị truy thu số tiền thuế lớn, doanh nghiệp có được gia hạn nộp thuế?

Bị truy thu số tiền thuế lớn, doanh nghiệp có được gia hạn nộp thuế?

Công ty may mặc Quảng Việt hỏi: Khi doanh nghiệp bị thanh tra thuế, liên quan đến việc truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) về giao dịch liên kết thì phát sinh khoản thu quá lớn. Doanh nghiệp cần phải có thời gian huy động nguồn tiền để vừa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa phải nộp thuế thì doanh nghiệp có được làm đơn xin gia hạn nộp thuế không? Thời hạn cơ quan thuế cho gia hạn là bao lâu?
Xem thêm
Phiên bản di động