Giải đáp vướng mắc thực hiện tiền thuê đất theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 8078/CTTPHCM-QLĐ ngày 15/8/2024, Công văn số 9416/CTTPHCM-QLĐ ngày 19/9/2024 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh vướng mắc về tiền thuê đất theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ. Về vấn đề này, ngày 13/11/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Hướng dẫn thực hiện tiền thuê đất theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP

1. Về điều chỉnh đơn giá thuê đất.
- Tại Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về điều khoản chuyển tiếp đối với thu tiền thuê đất:
“10. Trường hợp thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được ổn định đơn giá thuê đất đến hết thời gian ổn định. Hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì thực hiện tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Tiền thuê đất này được ổn định 5 năm, hết chu kỳ ổn định tiền thuê đất thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất được áp dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
11. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hằng năm mà thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh thì tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Tiền thuê đất được ổn định 5 năm, hết chu kỳ ổn định thì thực hiện việc điều chỉnh theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Đối với thời gian đã sử dụng đất nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo pháp luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất.
12. Các trường hợp thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm theo quy định của pháp luật thì trong thời gian đã nộp tiền thuê đất không phải tính lại tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này. Hết thời gian đã nộp tiền thuê đất thì thực hiện điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Tiền thuê đất này được ổn định 5 năm, hết chu kỳ ổn định thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất được áp dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này”.
- Tại Điều 53 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành:
“Điều 53. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/8/2024.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thu tiền sử dụng đất, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 135/2016/NĐ-CP, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 35/2017/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, khu công nghệ cao; Nghị định số 79/2019/NĐ-CP về sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất”.
Nghị định số 103/2024/NĐ-CP đã quy định nguyên tắc xác định và ổn định đơn giá, việc điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại Điều 32 Nghị định này và không có quy định chuyển tiếp đối với trường hợp Cục Thuế nêu.
Đề nghị Cục Thuế TP. HCM căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện.
2. Về việc ổn định tiền thuê đất theo chu kỳ 5 năm đối với trường hợp thuê đất ngắn hạn hằng năm.
Tại Khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai năm 2024 quy định: “2. Tiền thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 5 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gắn với việc chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp thuê đất ngắn hạn hằng năm mà hằng năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ban hành Quyết định hoặc ký Hợp đồng cho thuê đất một năm thì thời gian cho thuê đất theo mỗi Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất chỉ là một năm nên không đủ thời gian để áp dụng ổn định chu kỳ 5 năm.
3. Về tính tiền thuê đất đối với trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tại Khoản 3 Điều 30 Luật đất đai năm 2024 quy định về quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất:
“3. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích đó”.
- Tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định về tính tiền thuê đất:
“3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai thì tính tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà sử dụng nhà, công trình gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, không phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này”.
Căn cứ quy định trên thì kể từ ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành, các đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì được lựa chọn hoặc không lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích đó. Trường hợp đơn vị sự nghiệp lựa chọn sử dụng tài sản gắn liền với đất được giao để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì cơ quan thuế tính tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP. Trường hợp đơn vị sự nghiệp không lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà sử dụng nhà, công trình gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, không phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
4. Về việc xác định tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.
Tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định: “2. Việc xác định tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 26, Khoản 1 Điều 30 Nghị định này. Trường hợp tiền thuê đất của chu kỳ tiếp theo không tăng so với chu kỳ trước thì không phải điều chỉnh tiền thuê đất; trường hợp tăng so với chu kỳ trước thì tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai được xác định bằng (=) tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm cả nước của giai đoạn 5 năm liền kề trước thời điểm điều chỉnh.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng từ 10% trở lên trong 5 năm liên tiếp thì Bộ Tài chính phối hợp với các bộ, ngành liên quan để báo cáo Chính phủ quy định điều chỉnh tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất hằng năm của chu kỳ tiếp theo cho phù hợp”.
Căn cứ quy định trên:
- Việc xác định chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm của cả nước do Tổng cục Thống kê là cơ quan chuyên môn đảm nhiệm.
- Tại Khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai năm 2024 quy định “Tiền thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 5 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất”, do đó, khi kết thúc chu kỳ ổn định 5 năm thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất (không phải thực hiện điều chỉnh đơn giá). Việc điều chỉnh tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.
- Tiền thuê đất của chu kỳ tiếp theo được sử dụng để so sánh với chu kỳ trước làm cơ sở điều chỉnh tiền thuê đất là tiền thuê đất được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.
5. Về điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường hợp chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất trước ngày 1/8/2024.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hằng năm, được ổn định theo chu kỳ 5 năm. Tại Khoản 11 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP đã quy định: Trường hợp thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất trước ngày 1/8/2024 mà chưa thực hiện điều chỉnh thì tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Đối với các chu kỳ trước ngày 1/8/2024 nếu chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo pháp luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất. Theo đó, đối với thời gian chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất trước ngày 1/8/2024 thì Cục Thuế thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định của văn bản pháp luật tương ứng của từng thời kỳ trước khi Nghị định số 103/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
6. Tiền thuê đất đối với trường hợp đang sử dụng đất theo Hợp đồng thuê đất; trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa.
Tại Khoản 15 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định: “15. Trường hợp đang sử dụng đất theo Hợp đồng thuê đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai nhưng chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất; trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa theo quy định của pháp luật thì thực hiện tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này tại thời điểm phải tính lại tiền thuê đất và được áp dụng nguyên tắc ổn định tiền thuê đất cho chu kỳ 5 năm. Hết chu kỳ ổn định tiền thuê đất thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất được áp dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này”.
Căn cứ quy định trên:
a) Chuyển đổi mô hình hoạt động hay chuyển đổi loại hình DN được thực hiện theo quy định của pháp luật về DN.
b) Về áp dụng ổn định tiền thuê đất: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai năm 2024 thì Tiền thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 5 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gắn với việc chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
Như vậy, Luật Đất đai năm 2024 chỉ quy định ổn định đơn giá chu kỳ 5 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất. Tại Khoản 15 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP đã quy định ổn định chu kỳ 5 năm đối với từng trường hợp sử dụng đất thuê theo Hợp đồng thuê đất đã ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm phải tính lại tiền thuê đất tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể căn cứ Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Quyết định gia hạn, Quyết định điều chỉnh... của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật về đất đai.
c) Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng thì về nguyên tắc tiền thuê đất được tính cho đối tượng trực tiếp thuê đất của Nhà nước. Vì vậy, trường hợp người sử dụng đất được phép đổi tên theo Điểm b Khoản 1 Điều 133 Luật đất đai 2024 nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký đất đai để cập nhật tên mới thì cơ quan thuế yêu cầu người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện thủ tục đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại khi chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa.
- Tại Khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
“3. Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn, Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất”.
- Tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất:
“1. Người được nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất theo quy định”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục để được miễn tiền thuê đất. Trường hợp người sử dụng đất được giảm tiền thuê đất thì người sử dụng đất phải làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất theo quy định. Cơ quan thuế xem xét hồ sơ để ban hành quyết định giảm tiền thuê đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật./.

Vân Chi

Tin cùng chuyên mục

Công trình xây dựng mở rộng nhà máy khai thuế giá trị gia tăng vãng lai ra sao?

Công trình xây dựng mở rộng nhà máy khai thuế giá trị gia tăng vãng lai ra sao?

Công ty TNHH công nghiệp Tactician hỏi: Công ty đang thi công xây dựng nhà máy giai đoạn 3. Địa điểm tại Lô C*, khu công nghiệp Phúc Khánh, TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Công ty thuộc doanh nghiệp chế xuất, thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra của công trình là 0%. Công ty xác định không phải thực hiện khai thuế GTGT vãng lai của công trình tại tỉnh Thái Bình với Chi cục Thuế khu vực TP Thái Bình - Vũ Thư theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC. Như vậy là đúng hay sai?
Người lao động khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân có cần chuyển đổi chứng minh thư sang căn cước công dân?

Người lao động khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân có cần chuyển đổi chứng minh thư sang căn cước công dân?

Công ty CP xây dựng công trình giao thông Quảng Ngãi hỏi: - Người lao động có 2 mã số thuế cá nhân muốn hủy 1 mã số thuế cá nhân thì lại ảnh hưởng đến người phụ thuộc thì phải làm cách nào? (người phụ thuộc của mã số thuế bị sai). - Người lao động đã có mã số thuế khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2023 có cần chuyển đổi từ CMND qua CCCD hay không?
Hướng dẫn cách kê khai bổ sung hóa đơn thay thế, hóa đơn điều chỉnh

Hướng dẫn cách kê khai bổ sung hóa đơn thay thế, hóa đơn điều chỉnh

Công TNHH DP Trung Việt hỏi: 1. Cách kê khai bổ sung hóa đơn thay thế, hóa đơn điều chỉnh của hóa đơn mua vào và bán ra (cùng kỳ và khác kỳ). 2. Cho ví dụ cụ thể trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại.(có phải những hóa đơn sai sót khi kê khai mà làm tăng hoặc giảm số thuế được khấu trừ thì những hóa đơn đó được kê khai ở kỳ hiện tại hay điều chỉnh tăng giảm ở chỉ tiêu 37.38).
Hướng dẫn kê khai thuế giá trị gia tăng và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Hướng dẫn kê khai thuế giá trị gia tăng và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Hỏi: Doanh nghiệp có trụ sở chính tại khu công nghiệp (KCN) Dung Quất, Quảng Ngãi. Nay có thuê 1 phân xưởng thuộc huyện Núi Thành, Quảng Nam để thu mua sản xuất dăm gỗ xuất khẩu (đây là địa điểm kinh doanh và không có mã số thuế riêng), đơn vị có đóng thuế môn bài tại địa điểm kinh doanh trên.
Doanh nghiệp nộp nhầm tiểu mục khi nộp thuế nhà thầu có bị tính chậm nộp?

Doanh nghiệp nộp nhầm tiểu mục khi nộp thuế nhà thầu có bị tính chậm nộp?

Công ty TNHH MH Textile (Việt nam) hỏi: Trường hợp doanh nghiệp nộp nhầm tiểu mục (1701, 1052), khi nộp thuế nhà thầu, và có làm tra soát điều chỉnh lại tiểu mục nhầm. Vậy liệu doanh nghiệp có bị tính chậm nộp cho trường hợp nộp bị nhầm tiểu mục này nữa không?

Tin khác

Doanh nghiệp có được lập tờ khai bổ sung để kê khai hóa đơn điều chỉnh giảm khi hoàn thuế?

Doanh nghiệp có được lập tờ khai bổ sung để kê khai hóa đơn điều chỉnh giảm khi hoàn thuế?

Công ty TNHH POSCO VIỆT NAM hỏi: Doanh nghiệp (DN) thuộc trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) nhập khẩu và hiện tại đã có biên bản kiểm tra về hoàn thuế GTGT từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2024 (kiểm tra trước hoàn sau) nhưng cơ quan thuế chưa ra quyết định về hoàn thuế.
Quy định về định dạng dữ liệu nghiệp vụ về hóa đơn điện tử

Quy định về định dạng dữ liệu nghiệp vụ về hóa đơn điện tử

Công ty TNHH Tin học Tia lửa Việt hỏi: Hóa đơn XML không quy định bắt buộc đối với mã tra cứu và link tra cứu. Đối với các đơn vị truyền bảng tổng hợp cũng không có. Ví dụ như ngân hàng truyền bảng tổng hợp nhưng không gửi mail người nhận nên không tra cứu được. Có thể quy định mã tra cứu và link tra cứu là chỉ tiêu bắt buộc trên hóa đơn?
Khoản thuế nộp nhầm tiểu mục sau khi phát hiện có bị tính chậm nộp không?

Khoản thuế nộp nhầm tiểu mục sau khi phát hiện có bị tính chậm nộp không?

Công ty CP Đầu tư Tín Nghĩa- Á Châu hỏi: Đối với những khoản thuế nộp nhầm tiểu mục hoặc nhầm cơ quan quản lý thu, sau khi phát hiện nhầm đã làm tra soát thì có bị tính chậm nộp không?
Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và giải quyết hồ sơ hoàn thuế

Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và giải quyết hồ sơ hoàn thuế

Công ty TNHH ARMAJARO VIỆT NAM hỏi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai chưa giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho Công ty do đầu vào là mặt hàng nông sản liên quan đến các doanh nghiệp có sử dụng/dấu hiệu sử dụng hóa đơn khống để hợp thức hóa đầu vào.
Hướng dẫn xác minh nguồn gốc hàng hóa và vận chuyển hàng hóa phục vụ hoàn thuế

Hướng dẫn xác minh nguồn gốc hàng hóa và vận chuyển hàng hóa phục vụ hoàn thuế

Công ty Cổ phần FOCOCEV Việt Nam hỏi: Vướng mắc về xác minh nguồn gốc hàng hóa và vận chuyển hàng hóa (giám sát hành trình) đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT của Công ty CP Fococev Việt Nam.
Thủ tục đăng ký thuế đối với trường hợp chuyển đổi công ty

Thủ tục đăng ký thuế đối với trường hợp chuyển đổi công ty

Hướng dẫn việc đăng ký thuế đối với trường hợp chuyển đổi công ty luật theo giấy phép và thu hồi giấy phép.
Dự án mở rộng có được hoàn thuế?

Dự án mở rộng có được hoàn thuế?

Hoá đơn của dự án mở rộng khi phát sinh trong quá trình xây dựng mở rộng thì những hoá đơn giá trị gia tăng đầu vào đó công ty có được hoàn thuế không?
Linh kiện đã qua sử dụng có là chất thải nguy hại?

Linh kiện đã qua sử dụng có là chất thải nguy hại?

Hàng hóa là thiết bị gia dụng đã qua sử dụng, sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng… theo pháp luật bảo vệ môi trường, pháp luật quản lý ngoại thương, có thể sẽ phải áp dụng các quy định về chất thải nguy hại.
Thủ tục quyết toán thuế trước khi đóng cửa, giải thể doanh nghiệp

Thủ tục quyết toán thuế trước khi đóng cửa, giải thể doanh nghiệp

Thời gian trả kết quả hoàn thành nghĩa vụ thuế để thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng và đóng cửa doanh nghiệp là bao lâu?
Hướng dẫn cách xử lý hóa đơn lệch kỳ

Hướng dẫn cách xử lý hóa đơn lệch kỳ

Hóa đơn người bán xuất vào tháng 8, người mua nhận và kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào kỳ tháng 9, thì có phải làm tờ khai điều chỉnh kỳ tháng 8 bổ sung vào và giảm kỳ tháng 9 không?
Xem thêm
Phiên bản di động