Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất kinh doanh
![]() |
Căn cứ Khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu để sản xuất kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm được hoàn thuế bao gồm:
“a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu;
c) Sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;
d) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu trước đây”.
Căn cứ Mẫu số 10 - Báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư đề nghị hoàn thuế nhập khẩu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định người nộp thuế phải khai báo đầy đủ thông tin về tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Căn cứ quy định nêu trên, khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế phải kê khai trên tờ khai xuất khẩu về việc sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu trước đây. Khi làm thủ tục hoàn thuế, người nộp thuế phải kê khai chi tiết sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu thuộc các tờ khai nhập khẩu nào, lượng nguyên liệu vật tư đã sử dụng, định mức sử dụng thực tế... tại Mẫu số 10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP và nộp các chứng từ có liên quan theo quy định làm cơ sở để cơ quan hải quan xem xét xử lý hoàn thuế nhập khẩu.
Như vậy, việc khai báo thông tin về hàng hóa nhập khẩu trên tờ khai xuất khẩu đã được quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ.
Hướng dẫn của Tổng cục Hải quan tại Công văn số 5644/TCHQ-TXNK ngày 23/12/2022 nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN và cơ quan hải quan khi khai báo thông tin tờ khai nhập khẩu trên tờ khai xuất khẩu trong điều kiện trường ký tự khai báo thông tin trên tờ khai xuất khẩu còn hạn chế.
Đề nghị Công ty TNHH Công nghệ điện tử Jinsung nghiên cứu quy định nêu trên và liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể./.
Tin cùng chuyên mục

Hướng dẫn lập hóa đơn cho hàng hóa gửi bán qua sàn thương mại điện tử

Bị truy thu số tiền thuế lớn, doanh nghiệp có được gia hạn nộp thuế?

Hướng dẫn xác định đối tượng áp dụng thuế nhà thầu

Hướng dẫn phân bổ thuế thuế GTGT, thuế TNDN khi có nhiều địa điểm kinh doanh

Hướng dẫn cách tra cứu hóa đơn điện tử phục vụ kê khai thuế
Tin khác

Sử dụng nhiều hóa đơn điện tử, doanh nghiệp có được kết nối trực tiếp đến Tổng cục Thuế?

Công trình xây dựng mở rộng nhà máy khai thuế giá trị gia tăng vãng lai ra sao?

Người lao động khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân có cần chuyển đổi chứng minh thư sang căn cước công dân?

Hướng dẫn cách kê khai bổ sung hóa đơn thay thế, hóa đơn điều chỉnh

Hướng dẫn kê khai thuế giá trị gia tăng và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp nộp nhầm tiểu mục khi nộp thuế nhà thầu có bị tính chậm nộp?

Quy định về định dạng dữ liệu nghiệp vụ về hóa đơn điện tử

Khoản thuế nộp nhầm tiểu mục sau khi phát hiện có bị tính chậm nộp không?

Thủ tục đăng ký thuế đối với trường hợp chuyển đổi công ty
