Hướng dẫn xử lý tiền chậm nộp theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP

Tổng cục Thuế nhận được vướng mắc của một số cục thuế (Hà Nội, TP HCM, Bà Rịa-Vũng Tàu và Khánh Hòa) về việc miễn tiền chậm nộp theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định số 92/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Về nội dung này, ngày 19/7/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Xử lý tiền chậm nộp theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP

Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định:
“Điều 1. Một số giải pháp về miễn, giảm thuế
4. Miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với DN, tổ chức phát sinh lỗ trong năm 2020.
Không áp dụng quy định tại khoản này đối với các trường hợp đã nộp tiền chậm nộp”.
Tại Điều 3 Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 quy định:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.”
Ngày 27/10/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của UBTVQH ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ DN, người dân chịu tác động của dịch Covid-19. Trong đó, Điều 4 Nghị định 92/2021/NĐ-CP quy định cụ thể trình tự, thủ tục miễn tiền chậm nộp như sau:
“Điều 4. Miễn tiền chậm nộp
1. Miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với người nộp thuế là DN, tổ chức phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2020.
2. Xác định số tiền chậm nộp được miễn
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất căn cứ dữ liệu quản lý thuế, xác định số tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020, năm 2021 của người nộp thuế để ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp.
3. Thẩm quyền miễn tiền chậm nộp
Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quyết định miễn tiền chậm nộp đối với người nộp thuế.
4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xử lý miễn tiền chậm nộp
a) Người nộp thuế lập văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp, trong đó nêu rõ số lỗ phát sinh của kỳ tính thuế năm 2020 theo Mẫu số 01/MTCN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bằng phương thức điện tử hoặc gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, để xác định điều kiện lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020 làm căn cứ xem xét.
Trường hợp người nộp thuế đã được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì gửi kèm Biên bản hoặc quyết định, kết luận, thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020 được xác định theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận miễn tiền chậm nộp đối với trường hợp không thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp hoặc Quyết định miễn tiền chậm nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp.
Quyết định miễn tiền chậm nộp được gửi cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử và đăng công khai trên trang thông tin điện tử ngành Thuế.
c) Trường hợp người nộp thuế đã được miễn tiền chậm nộp nhưng cơ quan có thẩm quyền phát hiện không thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp theo quy định của Nghị định này thì cơ quan thuế ban hành quyết định thu hồi quyết định miễn tiền chậm nộp.
5. Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp theo Khoản 1 Điều này khai bổ sung hồ sơ khai thuế hoặc cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện hoặc cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền có quyết định, thông báo làm tăng số tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thì người nộp thuế không phải nộp số tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020, năm 2021 đối với số tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuế đất phải nộp tăng thêm nếu đáp ứng điều kiện lô phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020.
6. Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền chậm nộp trước thời điểm Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành thì không xử lý lại”.
- Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 92/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc giao Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.”
- Khoản 16 Điều 1 và Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 92/2023/NĐ-CP của Chính phủ bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ quy định:
“Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật
16. Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của UBTVQH ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ DN, người dân chịu tác động của dịch Covid-19.

Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/12/2023”.
Căn cứ các quy định nêu trên, Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 quy định đối tượng được miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là các DN, tổ chức phát sinh lỗ trong năm 2020 (trừ trường hợp đã nộp tiền chậm nộp). Đồng thời, Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 giao Chính phủ hướng dẫn thi hành.
Nghị định số 92/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 trong đó có quy định về trình tự, thủ tục miễn tiền chậm nộp. Nghị định số 92/2023/NĐ-CP của Chính phủ bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/12/2023 và bãi bỏ Nghị định số 92/2021/NĐ-CP.
Theo đó, cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất căn cứ hồ sơ cụ thể của người nộp thuế gửi đến trong thời gian Nghị định số 92/2021/NĐ-CP có hiệu lực để xử lý theo thẩm quyền và thực hiện đúng quy định./.

Vân Chi

Tin cùng chuyên mục

Quản lý hàng hóa nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử

Quản lý hàng hóa nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử

Liên quan đến yêu cầu tăng cường quản lý đối với hàng hóa nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử, Tổng cục Hải quan vừa có hướng dẫn các cục hải quan tỉnh, thành phố thống nhất thực hiện.
Rà soát máy móc, thiết bị nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng

Rà soát máy móc, thiết bị nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng

Tổng cục Hải quan giao các đơn vị rà soát việc thực hiện chính sách thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Quy định nhãn của hàng hóa xuất khẩu thực hiện ghi nhãn hàng hóa

Quy định nhãn của hàng hóa xuất khẩu thực hiện ghi nhãn hàng hóa

Tổng cục Hải quan nhận được Công văn số 95/CV-VASEP ngày 6/9/2024 của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam đề nghị được thực hiện ghi trên nhãn hàng hóa xuất khẩu là “Sản xuất tại Việt Nam” hoặc “Sản phẩm của Việt Nam” theo quy định tại Tiết a Điểm 3 Điều 10 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 111/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP, cụ thể: “Nhãn của hàng hóa xuất khẩu thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật của nước nhập khẩu”. Trên cơ sở ý kiến trả lời của Bộ Công thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, ngày 30/10/2024 Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Hướng dẫn phân loại mặt hàng máy tăm nước

Hướng dẫn phân loại mặt hàng máy tăm nước

Tổng cục Hải quan nhận được Công văn số 2345/HQTPHCM-TXNK ngày 6/9/2022 của Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh về việc vướng mắc phân loại mặt hàng máy tăm nước, về việc này Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Hướng dẫn kê khai thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh khi thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất

Hướng dẫn kê khai thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh khi thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất

Trả lời Văn bản số 1381/2024/VCV-TB ghi ngày 23/9/2024 của Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư Tây Bắc (sau đây gọi tắt “Công ty”) về việc kê khai thuế TNDN riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh khi thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, ngày 12/11/2024 Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Tin khác

Thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư xây dựng

Thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư xây dựng

Trả lời Công văn số 12/CTTN - KT ngày 6/6/2024 của Công ty TNHH Thời trang Thảo Nguyên về việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư xây dựng Nhà máy May mặc thời trang xuất khẩu Thảo Nguyên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Hướng dẫn xác định nghĩa vụ tài chính đối với đất dự án

Hướng dẫn xác định nghĩa vụ tài chính đối với đất dự án

Trả lời Công văn số 10077/CTTPHCM-QLĐ ngày 9/10/2024 và Công văn số 10128/CTTPHCM-QLĐ của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh vướng mắc về nghĩa vụ tài chính đất đai đối với dự án tại số 03 Võ Văn Tần, phường Võ Thị Sáu, Quận 3 của Công ty Liên doanh Căn hộ Sài Gòn, ngày 11/11/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Xử lý tiền tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng khi sáp nhập doanh nghiệp

Xử lý tiền tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng khi sáp nhập doanh nghiệp

Trả lời Công văn số 1638/CTGLA-HKDCN ngày 19/8/2024 của Cục Thuế Gia Lai về vướng mắc khấu trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất, ngày 17/10/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Trình tự thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi hệ thống gặp sự cố

Trình tự thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi hệ thống gặp sự cố

Khi hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh...
Tài sản của người nước ngoài đến Việt Nam công tác có được miễn thuế?

Tài sản của người nước ngoài đến Việt Nam công tác có được miễn thuế?

Theo quy định, để được miễn thuế đối với tài sản di chuyển khi đi công tác cần phải cung cấp giấy xác nhận cư trú để làm thủ tục miễn thuế đối với tài sản di chuyển.
Hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu

Hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu

Trước vướng mắc của Công ty TNHH Unique Sound Việt Nam về hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, Tổng cục Hải quan đã có trả lời và hướng dẫn cụ thể.
Xử lý thuế đối với hàng hóa bị thiệt hại do thiên tai

Xử lý thuế đối với hàng hóa bị thiệt hại do thiên tai

Tổng cục Hải quan vừa có công văn trả lời Công ty TNHH điện tử Vạn Lực Việt Nam về việc xử lý thuế nguyên liệu nhập khẩu bị thiệt hại do thiên tai.
Nghĩa vụ tài chính phải nộp để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Nghĩa vụ tài chính phải nộp để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 4306/CTNDI-HKDCN ngày 10/5/2024 của Cục Thuế Nam Định về xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với hộ ông Vũ Đình Giáp và bà Nguyễn Thị Thêu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Chính sách thuế đối với khoản trích quỹ trước thời hạn 5 năm

Chính sách thuế đối với khoản trích quỹ trước thời hạn 5 năm

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 1051/ĐTKDV-TCKT ngày 28/6/2024 của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước về chính sách thuế. Liên quan đến nội dung về xác định nghĩa vụ thuế, ngày 1/10/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Áp thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng lá thuốc lá đã tách cọng nhập khẩu

Áp thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng lá thuốc lá đã tách cọng nhập khẩu

Trả lời Công văn số 528/TCTCNTP-KHTH ngày 30/7/2024 của Tổng công ty Công nghiệp thực phẩm Đồng Nai đề nghị hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mặt hàng lá thuốc lá đã tách cọng nhập khẩu, ngày 11/10/2024 Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Xem thêm
Phiên bản di động