Quy định mới về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung

Tại Nghị định số 72/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô có đưa ra các quy định cụ thể về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung. Đồng thời, quy định mức giá mua xe ô tô tối đa là 950 triệu đồng/xe.

Quy định định mức sử dụng xe cho từng đơn vị

Nghị định số 72/NĐ-CP (NĐ 72) đưa ra định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các vụ, cục và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan trung ương; của tổng cục và các tổ chức tương đương; của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh, cấp huyện cũng như xe phục vụ công tác chung của các doanh nghiệp nhà nước và của các ban quản lý dự án tùy thuộc vào số biên chế của từng đơn vị.

Đơn cử như đối với các cục, vụ và tổ chức tương đương (không phải là đơn vị sự nghiệp công lập), định mức tối đa từ 1 xe đến 5 xe/1 đơn vị (tương đương với đơn vị có số biên chế từ 20 người trở xuống đến 500 người trở lên/1 đơn vị).

Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung
Quy định định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung cho từng đơn vị. Ảnh TL

Đối với bộ, cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc, định mức tối đa từ 1 xe đến 6 xe/đơn vị (tương đương với đơn vị có số biên chế từ 40 người trở xuống đến 500 người/1 đơn vị). Riêng đơn vị có số biên chế từ trên 500 người trở lên thì cứ 300 biên chế tăng thêm được bổ sung định mức 1 xe.

Trường hợp đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố có trên 50% số đơn vị hành chính cấp huyện thuộc danh mục địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội (KT-XH) đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, hoặc đóng trên địa bàn 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, hoặc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố có diện tích tự nhiên từ 5.000 km2 trở lên, hoặc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố tự cân đối NSNN thì ngoài số lượng xe được trang bị theo quy định được bổ sung thêm 1 xe nếu thỏa mãn 1 tiêu chí, 2 xe nếu thỏa mãn 2 tiêu chí trở lên…

Xe ô tô phục vụ công tác chung của khối các văn phòng cấp tỉnh (văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND cấp tỉnh; Văn phòng UBND cấp tỉnh) có tổng tối đa 15 xe; riêng TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh tổng tối đa là 20 xe.

Trường hợp tỉnh, thành phố có trên 50% số đơn vị hành chính cấp huyện thuộc danh mục địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn hoặc tỉnh, thành phố có diện tích tự nhiên từ 5.000 km2 trở lên hoặc tỉnh, thành phố tự cân đối NSNN được bổ sung định mức 1 xe/1 đơn vị.

Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của mỗi quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc trung ương tối đa là 6 xe/1 huyện. Riêng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy là đơn vị dự toán thuộc văn phòng tỉnh ủy, thành ủy đã được xác định định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung thì định mức tối đa là 4 xe/1 đơn vị.

Ngoài ra, đối với các huyện đáp ứng 1 trong các tiêu chí sau đây thì được bổ sung định mức 1 xe/1 huyện; đáp ứng từ 2 tiêu chí sau đây trở lên được bổ sung 2 xe/1 huyện: Huyện có từ 15 đơn vị hành chính là xã, thị trấn trở lên; huyện có diện tích tự nhiện từ 450km2 trở lên; huyện thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Đối với các đô thị đặc biệt, trường hợp cần thiết phải trang bị thêm xe ô tô để phục vụ công tác chung cho các đơn vị thuộc cấp huyện, HĐND cấp tỉnh xem xét, quyết định định mức xe ô tô phục vụ công tác chung cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.

Quy định cụ thể mức giá mua xe tối đa

Về giá mua xe phục vụ công tác chung, NĐ 72 của Chính phủ quy định rõ mức giá tối đa là 950 triệu đồng/xe. Trường hợp cần thiết phải mua xe từ 12 - 16 chỗ ngồi thì mức giá tối đa là 1,3 tỷ đồng/xe; mua xe ô tô 7 hoặc 8 chỗ ngồi 2 cầu thì mức giá tối đa là 1,6 tỷ đồng/xe. Bộ, cơ quan trung ương, UBND cấp tỉnh căn cứ phạm vi hoạt động, tính chất công việc, nhu cầu sử dụng xe thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị để quyết định việc trang bị xe ô tô cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý bảo đảm cơ cấu hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả.

Trường hợp cần trang bị một số xe ô tô 2 cầu có công suất lớn trong số xe phục vụ công tác chung của các bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trong số xe phục vụ công tác chung quy định tại nghị định này để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù của bộ, cơ quan trung ương và tỉnh, thành phố (gồm phục vụ công tác phòng chống bão lũ, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, kiểm soát dịch bệnh; phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại; phục vụ công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện về các linh vực kinh tế - văn hóa - xã hội; phục vụ các đoàn giám sát, tiếp xúc cử tri; phục vụ công tác đối ngoại, tiếp khách quốc tế, đưa đón, tháp tùng đoàn trong và ngoài nước đến làm việc; chỉ đạo hoạt động quản lý, cắm mốc biên giới và các nhiệm vụ đặc thù khác), mức giá mua xe được quy định cụ thể như sau:

Mỗi bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được trang bị 1 xe với mức giá tối đa là 4,5 tỷ đồng/xe và 1 xe với mức giá tối đa là 2,8 tỷ đồng/xe.

Đối với các bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố có các chức danh được quy định tại Điều 4, Điều 5 của Nghị định này (chức danh được sử dụng thường xuyên 1 xe ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác; chức danh được sử dụng thường xuyên 1 xe ô tô trong thời gian công tác), ngoài số xe được trang bị theo quy định, được trang bị xe ô tô phục vụ thực hiện nhiệm vụ đặc thù của các chức danh này với mức giá tối đa là 5 tỷ đồng/xe.

Số lượng xe cụ thể được áp dụng mức giá này do Chính Văn phòng Trung ương Đảng quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của đồng chí Thường trực Ban Bí thư (đối với các chức danh thuộc các cơ quan, đơn vị của Đảng ở trung ương), Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương, UBND cấp tỉnh có liên quan đối với các trường hợp còn lại.

Trường hợp số lượng xe ô tô phục vụ nhiệm vụ đặc thù đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP thì thực hiện theo nội dung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, không phải báo cáo lại cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại nghị định này, trừ trường hợp cần điều chỉnh số lượng xe ô tô đã được phê duyệt./.

Ngọc Tô

Tin cùng chuyên mục

Hướng dẫn xác định nghĩa vụ tài chính đối với đất dự án

Hướng dẫn xác định nghĩa vụ tài chính đối với đất dự án

Trả lời Công văn số 10077/CTTPHCM-QLĐ ngày 9/10/2024 và Công văn số 10128/CTTPHCM-QLĐ của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh vướng mắc về nghĩa vụ tài chính đất đai đối với dự án tại số 03 Võ Văn Tần, phường Võ Thị Sáu, Quận 3 của Công ty Liên doanh Căn hộ Sài Gòn, ngày 11/11/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tổ chức chi trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Tổ chức chi trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Tổng cục Thuế nhận được câu hỏi vướng mắc số 120624-12 của độc giả Nguyễn Hương gửi qua Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính về chính sách thuế TNCN. Về vấn đề này, ngày 23/10/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Hướng dẫn khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với tài sản cố định hình thành trên đất thuê

Hướng dẫn khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với tài sản cố định hình thành trên đất thuê

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 4296/CTLĐO-NVDT ngày 2/8/2024 và Công văn số 3743/CTLĐO-NVDT ngày 3/7/2024 của Cục Thuế Lâm Đồng vướng mắc về chính sách thuế. Về vấn đề này, ngày 24/10/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Xử lý tiền tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng khi sáp nhập doanh nghiệp

Xử lý tiền tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng khi sáp nhập doanh nghiệp

Trả lời Công văn số 1638/CTGLA-HKDCN ngày 19/8/2024 của Cục Thuế Gia Lai về vướng mắc khấu trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất, ngày 17/10/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Hướng dẫn thực hiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Hướng dẫn thực hiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Trả lời câu hỏi vướng mắc số 120624-32 của độc giả Trần Nguyễn Hoàng Phương gửi qua Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính về chính sách thuế thu nhập cá nhân, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tin khác

Trình tự thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi hệ thống gặp sự cố

Trình tự thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi hệ thống gặp sự cố

Khi hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh...
Tài sản của người nước ngoài đến Việt Nam công tác có được miễn thuế?

Tài sản của người nước ngoài đến Việt Nam công tác có được miễn thuế?

Theo quy định, để được miễn thuế đối với tài sản di chuyển khi đi công tác cần phải cung cấp giấy xác nhận cư trú để làm thủ tục miễn thuế đối với tài sản di chuyển.
Hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu

Hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu

Trước vướng mắc của Công ty TNHH Unique Sound Việt Nam về hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, Tổng cục Hải quan đã có trả lời và hướng dẫn cụ thể.
Xử lý thuế đối với hàng hóa bị thiệt hại do thiên tai

Xử lý thuế đối với hàng hóa bị thiệt hại do thiên tai

Tổng cục Hải quan vừa có công văn trả lời Công ty TNHH điện tử Vạn Lực Việt Nam về việc xử lý thuế nguyên liệu nhập khẩu bị thiệt hại do thiên tai.
Nghĩa vụ tài chính phải nộp để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Nghĩa vụ tài chính phải nộp để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 4306/CTNDI-HKDCN ngày 10/5/2024 của Cục Thuế Nam Định về xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với hộ ông Vũ Đình Giáp và bà Nguyễn Thị Thêu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Chính sách thuế đối với khoản trích quỹ trước thời hạn 5 năm

Chính sách thuế đối với khoản trích quỹ trước thời hạn 5 năm

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 1051/ĐTKDV-TCKT ngày 28/6/2024 của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước về chính sách thuế. Liên quan đến nội dung về xác định nghĩa vụ thuế, ngày 1/10/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Áp thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng lá thuốc lá đã tách cọng nhập khẩu

Áp thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng lá thuốc lá đã tách cọng nhập khẩu

Trả lời Công văn số 528/TCTCNTP-KHTH ngày 30/7/2024 của Tổng công ty Công nghiệp thực phẩm Đồng Nai đề nghị hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mặt hàng lá thuốc lá đã tách cọng nhập khẩu, ngày 11/10/2024 Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Hướng dẫn áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với lĩnh vực hàng không

Hướng dẫn áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với lĩnh vực hàng không

Tổng cục Thuế nhận được Văn bản số 202306/CV ngày 7/6/2023 của Công ty TNHH HTT Travel Việt Nam đề nghị hướng dẫn về nghĩa vụ thuế tại Việt Nam và thủ tục áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với Hãng hàng không Quantas Airways. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Xử lý tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Xử lý tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Trả lời Công văn số 754/CTKTU-KK ngày 20/5/2024 của Cục Thuế Kon Tum về việc xử lý tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi là tiền CQKTKS) đối với Công ty TNHH MTV khoáng sản Hoàng Anh Gia Lai (mã số thuế 6100613025; sau đây gọi là Công ty), ngày 1/10/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất kinh doanh

Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất kinh doanh

Trả lời Công văn số 24092024/CV-JINSUNG ngày 24/9/2024 của Công ty TNHH Công nghệ điện tử Jinsung về việc hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và xuất khẩu sản phẩm, ngày 8/10/2024 Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Xem thêm
Phiên bản di động