Hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Trả lời Công văn số 185/CV-TT ngày 6/5/2024 của Công ty CP Trung Tín (sau đây gọi tắt là Công ty) vướng mắc về chính sách thuế, ngày 20/5/2024 Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Hướng dẫn thực hiện chính sách thuế

- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
+ Tại Khoản 7 Điều 3 quy định như sau:
“7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này”.
- Căn cứ Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
+ Tại Điều 24 quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
“Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ.
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này:
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 3 Điều này;
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT.
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

10, Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
1. Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
…”.
- Căn cứ Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo, các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ DN tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ DN tư nhân sang tài khoản bên bán)”.
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ hướng dẫn như sau:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, DN được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…”.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp khách hàng của Công ty có phát sinh việc mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, có hóa đơn GTGT hợp pháp và đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính) thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Liên quan đến việc xác định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật về thuế và văn bản pháp luật có liên quan để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra-Kiểm tra số 7 để được hỗ trợ giải quyết./.

Tuấn Văn

Tin cùng chuyên mục

Hướng dẫn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư

Hướng dẫn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 1085/CTSLA-TTKT1 ngày 6/8/2024 của Cục Thuế Sơn La về chính sách thuế. Về vấn đề này, ngày 1/10/2024, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chế biến thủy sản

Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chế biến thủy sản

Tổng cục Thuế nhận được Văn bản số 125/2024/CV-TTCR ngày 11/7/2024 của Công ty cổ phần thủy sản Thông Thuận Cam Ranh (Công ty) về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Về vấn đề này, ngày 17/9/2024, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Đối tượng nào phải nộp thuế nhà thầu đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam?

Đối tượng nào phải nộp thuế nhà thầu đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam?

Hỏi: Công ty TNHH XDD TEXTILE mua hàng hóa từ nhà cung cấp A ở nước ngoài, nhà cung cấp A lại mua hàng từ công ty B cũng ở nước ngoài. Hàng hóa thì nằm tại kho ngoại quan ở Việt Nam. Thuế nhà thầu sẽ phát sinh tại công ty B do có thu nhập từ công ty A và công ty B là người kê khai, sau đó công ty A bán cho Công ty TNHH XDD TEXTILE thì công ty A bị đánh thuế nhà thầu do có thu nhập từ Công ty TNHH XDD TEXTILE và Công ty TNHH XDD TEXTILE phải kê khai thuế nhà thầu đúng hay không?
Hướng dẫn xử lý miễn tiền thuê đất

Hướng dẫn xử lý miễn tiền thuê đất

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 3518/CTBRV-HKDCN ngày 15/4/2024 của Cục Thuế Bà Rịa - Vũng Tàu về miễn tiền thuê đất của Công ty Cổ phần KinderWorld Việt Nam. Về vấn đề này, ngày 28/8/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế nhà thầu đối với lãi tiền vay

Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế nhà thầu đối với lãi tiền vay

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 2442/CTLAN-TTHT ngày 21/5/2024 của Cục Thuế Long An về thuế nhà thầu đối với lãi tiền vay của Công ty TNHH Vina Eco Board. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tin khác

Người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua kể cả hàng hóa nhận tài trợ, biếu tặng

Người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua kể cả hàng hóa nhận tài trợ, biếu tặng

Trả lời Văn bản số 521/TTYQG-KHTC ngày 5/8/2024 của Trung tâm thông tin y tế Quốc gia đề nghị hướng dẫn về hóa đơn khi nhận tài trợ, ngày 20/8/2024 Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Hướng dẫn xử lý tiền thuế nộp thừa

Hướng dẫn xử lý tiền thuế nộp thừa

Tổng cục Thuế nhận được Văn bản số 75/CV-XNK ngày 9/8/2024 của Công ty cổ phần xây dựng - thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp về chính sách thuế. Về vấn đề này, ngày 27/8/2024, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Thủ tục thực hiện miễn tiền chậm nộp do thiên tai

Thủ tục thực hiện miễn tiền chậm nộp do thiên tai

Vụ Quản lý nợ nhận được Công văn số 1861/CTPHY-QLN ngày 27/6/2024 của Cục Thuế Phú Yên xin ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn tại Công văn số 4348/CTPHY-QLN ngày 31/10/2023 của Cục Thuế tỉnh Phú Yên về việc miễn tiền chậm nộp do thiên tai, lũ lụt xảy ra năm 2013 đối với trường hợp của Công ty CP VRG Phú Yên. Về vấn đề này, ngày 21/8/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 9.7/CV-HHP ngày 9/7/2024 của Công ty TNHH đầu tư Hoàng Huy Phát về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Hướng dẫn phân loại hàng hóa

Hướng dẫn phân loại hàng hóa

Tổng cục Hải quan nhận được Công văn số 3007/2024 của Công ty TNHH Công nghệ Moka Việt Nam (Công ty) đề nghị hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc phân loại hàng hóa. Về việc này, ngày 23/8/2024 Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Chile chính thức cấp C/O mẫu VC bản điện tử từ ngày 1/11/2024

Chile chính thức cấp C/O mẫu VC bản điện tử từ ngày 1/11/2024

Tổng cục Hải quan vừa có thông báo gửi cục hải quan các tỉnh, thành phố liên quan đến C/O điện tử trong Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam – Chile.
Hướng dẫn tiếp nhận, xử lý C/O mẫu D

Hướng dẫn tiếp nhận, xử lý C/O mẫu D

Tổng cục Hải quan hướng dẫn các cục hải quan tỉnh, thành phố liên quan đến thực hiện thủ tục đối với hàng hóa có C/O mẫu D.
Hướng dẫn xử lý tiền thuê đất thực hiện hợp đồng dự án BOT

Hướng dẫn xử lý tiền thuê đất thực hiện hợp đồng dự án BOT

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 111/2024/CV-BOTBĐ ngày 8/7/2024 của Công ty TNHH Đầu tư BOT Bình Định vướng mắc về việc miễn tiền thuê đất để thực hiện hợp đồng dự án BOT. Về vấn đề này, ngày 13/8/2024 Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Cá nhân kinh doanh thương mại điện tử đăng ký, kê khai, nộp thuế như thế nào?

Cá nhân kinh doanh thương mại điện tử đăng ký, kê khai, nộp thuế như thế nào?

Theo quy định hiện hành, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả hoạt động thương mại điện tử, phải thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế.
Xác định đối tượng được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng

Xác định đối tượng được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng

Tổng cục Hải quan nhận được công văn ngày 24/7/2024 của Công ty TNHH TMDV UNICON vướng mắc về thuế suất thuế GTGT theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP. Về vấn đề này, ngày 8/8/2024 Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Xem thêm
Phiên bản di động