Xử lý tiền chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Về chính sách khuyến khích xã hội hóa
- Cơ sở thực hiện xã hội hóa được quy định tại Điều 1 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ (được sửa đổi tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ), được hướng dẫn chi tiết tại Mục I Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính);
- Tại Điều 2 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định về điều kiện để cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa quy định tại Nghị định này (trong đó có chính sách về thuế TNDN) là cơ sở phải thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường được quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 693/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1470/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
2. Chính sách thuế TNDN
- Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc hội; Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ; Khoản 11 Điều 1 Nghị định 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ);
- Căn cứ Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 13 Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12); Điểm a Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ; Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ);
- Căn cứ Khoản 13 Phần I Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/8/2014 của Chính phủ;
- Căn cứ Điều 24 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014;
- Căn cứ Điểm 9 Nghị quyết số 118/NQ-CP ngày 10/8/2020 của Chính phủ;
- Căn cứ Điều 1 Thông tư số 71/2021/TT-BTC ngày 17/8/2021 của Bộ Tài chính.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP Bệnh viện Đa khoa tư nhân Bình Dương là cơ sở thực hiện xã hội hóa thành lập trước ngày Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành, có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa nhưng không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nêu tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 71/2014/TT-BTC, dẫn đến phát sinh số thuế TNDN phải nộp bổ sung do thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 71/2014/TT-BTC thì số thuế TNDN tạm thời chưa thực hiện truy thu theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 151/2014/TT-BTC không bị tính tiền chậm nộp kể từ thời điểm Thông tư số 151/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành (ngày 15/11/2014) đến thời điểm Thông tư số 71/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành (ngày 1/11/2021).
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần Bệnh viện Đa khoa tư nhân Bình Dương biết và liên hệ với Cục Thuế Bình Dương, Chi cục Thuế TP Thủ Dầu Một để được hướng dẫn thực hiện./.